Ngũ hành bản mệnh của Mệnh Thổ

Với cung mệnh thuộc hành Thổ thì người ta chia ra thành 6 nạp âm sau đây :Với cung mệnh thuộc hành Thổ thì người ta chia ra thành 6 nạp âm sau đây :

Nội dung bài viết

1. Lộ Bàng Thổ – 路旁土 – (Đất ven đường) Canh Ngọ (1930 – 1990) và Tân Mùi (1931 – 1991)

– Canh Ngọ Tân Mùi, Mộc ở trong Mùi ( vì Mùi tàng Can Ất ) mà sinh vượng Hỏa của ngôi vị Ngọ. Hỏa vượng tạo hình cho Thổ, Thổ mới sinh chưa đủ sức để nuôi dưỡng vạn vật nên gọi bằng “ Lộ Bàng Thổ ” .

– Canh Ngọ, Ngọ thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ làm mất nguyên khí sức đề kháng hung vận không bằng Tân Mùi, vì Mùi ở vào chính vị Thổ nên nhẫn nại kiên trì hơn.

– Hỏa vượng, Thổ thành hình, đất cứng thế cho nên tư chất quật cường mà quá nóng nảy, tâm tình chính trực nhưng lại không chín chắn để phân biệt cho rõ ràng thiện ác thuận tiện hay không thuận tiện .
– Lộ Bàng Thổ đất rộng, trải dài miên viễn cần có Thủy cho đất hết khô để cây cối mọc. Lộ Bàng Thổ vào nghiên cứu và điều tra, học vấn sẽ như chất Thủy tưới cho Thổ trở nên hữu dụng. Lộ Bàng Thổ thiếu năng lực làm con người hành vi để xoay chuyển thời thế nên đứng vị thế một kim chỉ nan gia hay hơn .

Lộ Bàng Thổ cần có Thuỷ để trở nên hữu dụng

2. Thành Đầu Thổ – 城头土 – (Đất đầu thành) Mậu Dần (1938 – 1998) và Kỷ Mão (1939 – 1999)

– Mậu Dần Kỷ Mão là 2 Thiên Can đều là Thổ. Dần thuộc cấn sơn, thổ tích thành núi do đó gọi là “ Thành Đầu Thổ ” .
– Mệnh nạp âm Thành Đầu Thổ tính tình trung trực chất phác, thích giúp người, trung thành với chủ nếu như mệnh số thông thường .
– Mệnh số quy tụ cách cục tốt thì khí thế khác hẳn, núi chính là nơi của rồng ấp, cọp ở. Người này mang chí lớn với tâm chất sảng trực xem thành bại làm thường tình. Thời loạn cũng như lúc bình đều hoàn toàn có thể dùng vào vai trò chỉ huy gây cơ dựng nghiệp theo chiều hướng thiện .
– Mậu Dần Kỷ Mão thì Dần Mão đều thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ vì vậy ở bình thời dễ nên công hơn loạn thế .

Thành đầu thổ mang chí lớn với tâm chất sảng trực

3. Ốc Thượng Thổ – 屋上土 – (Đất mái nhà – Ngói) Bính Tuất (1946 – 2006) và Đinh Hợi (1947 – 2007)

– Bính Tuất và Đinh Hợi. Bính Đinh thuộc Hỏa. Tuất Hợi là cửa trời ( Thiên môn ). Hỏa ở trên cao đương nhiên đất không sinh dưới thấp nên gọi bằng Ốc Thượng Thổ .
– Ốc Thượng Thổ là ngói lợp mái nhà để che sương, tuyết mưa. Muốn thành ngói, Thổ phải trộn với nước lại đưa vào lò lửa luyện nung .
– Người mang nạp âm Ốc Thượng Thổ dù số tốt cũng phải trải thiên ma bách triết để thoát thai hoán cốt mới thành công xuất sắc. Nếu đi con đường dễ thì cái thành công xuất sắc chỉ là thứ thành công xuất sắc chóng tàn dễ vỡ như hòn ngói chưa nung chín gặp mưa nhanh gọn nát ra .
– Bính Tuất, Tuất thuộc Thổ chính vị sức chiến đấu dẻo dai cứng cỏi hơn. Đinh Hợi vì Hợi thuộc Thủy Thổ khắc Thủy sức đề kháng không khỏe bằng Bính Tuất .

Ốc Thượng Thổ dù số tốt cũng phải trải thiên ma bách triết để thoát thai hoán cốt mới thành công xuất sắc

 

4. Bích Thượng Thổ – 壁上土 – (Đất trên vách) Canh Tý (1960 – 2020) và Tân Sửu (1961 – 2021)

– Canh Tý Tân Sửu thì Sửu là chính vị của Thổ, mà Tý là đất vượng của Thủy, Thổ gặp Thủy biến thành bùn cho nên gọi bằng Bích Thượng Thổ”.

– Bùn nhuyễn mềm muốn trát thành vách phải tựa vào kèo cột phên, thiếu chỗ tựa khó thành vánh tường. Bởi thế, người mang nạp âm Bích Thượng Thổ phải tựa vào người mà thành sự, làm quản trị, làm kẻ thừa hành tốt, đứng ngôi chủ dễ thất bại .
– Tuy nhiên cũng có những loại đất chất dính mạnh phơi nắng trở thành trưởng thành không phải dựa vào kèo cột cũng đứng vững được. Bởi thế, người mang nạp âm Bích Thượng Thổ cần phải trải nhiều kinh lịch mới hay .
– Vách để che gió, chắn mưa do đó tư chất thường bao dung. Mệnh nhiều hung sát đa nghi thủ đoạn mà mang nạp âm Bích Thượng Thổ dễ đưa đến sơ hở mà bị hại .
– Canh Tý, Tý Thủy bị Thổ khắc, khí thế nhược. Tân Sửu, Thổ vào chính vị sức đề kháng cương mãnh .

Bích Thượng Thổ cần phải trải nhiều kinh lịch mới hay

 

5. Đại Dịch Thổ – 大驛 土 – (Đất quán dịch lớn) Mậu Thân (1968 – 2028) và Kỷ Dậu (1969 – 2029)

– Mậu Thân và Kỷ Dậu thì Thân thuộc Khôn là đất. Dậu thuộc Đoài là đầm nước ( trạch ). Chữ Dịch có một nửa chữ Trạch, thật ra phải gọi bằng Trạch Thổ mới đúng .
– Khôn là đất. Trạch là chỗ hồ ao đầm vũng có nước. Sông đem nước đi khắp nơi, đầm ao là chổ cá sinh sống tự do mầu mỡ tích súc. Đại Dịch Thổ tự nó tích súc, đất rộng sông sâu .
– Mệnh tốt mà nạp âm Đại Dịch Thổ thường làm được công lớn ích lợi cho thiên hạ. Mệnh thường, phụ giúp các việc thiện luôn luôn có thành tâm .
– Mệnh nhiều hung sát mà cho cáng đáng những công tác nhân đạo chỉ đưa đến hỏng việc. Thân Dậu đều thuộc Kim, Thổ sinh Kim nên Mậu Thân hay Kỷ Dậu đều có năng lực kiên trì ít bồn chồn .

Đại Dịch Thổ thường làm được công lớn ích lợi cho thiên hạ

 

6. Sa Trung Thổ – 沙中土 – (Đất pha cát – phù sa) Bính Thìn (1976 – 2036) và Đinh Tỵ (1977 – 2037)

– Bính Thìn và Đinh Tỵ, vì Thổ cục tràng sinh tại Thân do đó tại Thìn là Mộ khố, Tỵ là Tuyệt, Thiên can Bính Đinh đều thuộc Hỏa. Hỏa của Bính Đinh đến Thìn là Quan Đới, đến Tỵ là Lâm Quan, Thổ đã Mộ Tuyệt, vượng Hỏa quay lại sinh Thổ, vì thế đặt là Sa Trung Thổ ( đất lẫn trong cát ) .

– Thổ tới khố không phải cát của sa mạc mà là cát của đất phù sa vì Thìn thuộc Thủy khố. Gặp sông nước đẩy đưa tập trung tài bồi thành bãi thành bờ nhiều mầu mỡ.

– Mệnh Sa trung thổ là đất phá cát, cát của đất phù sa. So với Bính Thìn, thì Mệnh Đinh Tỵ ít chất thủy hơn, do đó chất phù sa cũng ít hơn, khô ráp hơn nên hạn chế Hỏa vì hỏa sẽ làm khô cằn đất phù sa .
– Sa Trung Thổ tùy sóng, tùy gió nên đặc thù uyển chuyển, giỏi đầu tư mạnh, tận dụng thời thế. Khả năng 2 mặt thiện ác – khi là rồng lúc thành rắn, vừa anh hùng và vừa là gian hùng .
– Bính Thìn, Thìn thuộc Thổ chính vị do đó cứng rắn hơn. Đinh Tỵ, Tỵ thuộc Hỏa tiết thân mà sinh Thổ nên nguyên khí giảm không kiên trì bằng Bính Thìn. Đinh Tỵ, uyển chuyển, khôn khéo và mềm mịn và mượt mà hơn so với tuổi Bính Thìn .

Sa Trung Thổ tùy sóng, tùy gió nên đặc thù uyển chuyển, giỏi đầu tư mạnh, tận dụng thời thế

Tam Nguyên Phong Thuỷ

Source: https://bieblog.com
Category : Phong thủy