Lục thập hoa giáp ngũ hành theo năm sinh

Nội dung bài viết

Lục thập hoa giáp

style = ” margin-top : 20 px “Khoa học Dự kiến và chiêu thức tính lịch phương Đông không hề tách rời lục thập hoa giáp. Vì tính phổ cập trong ứng dụng của nó nên ý nghĩa lục thập hoa giáp có tầm quan trọng rất lớn. Cùng tuvikhoahoc.vn khám phá về chủ đề này ngay sau đây .

1. Tìm hiểu lục thập hoa giáp là gì?

“Lục thập” nghĩa là 60, “hoa giáp” nghĩa là một chu kỳ hoa nở của các con giáp. Như vậy hiểu một các cụ thể tức là chu kỳ vận hành của các con giáp, hay chính là vòng tuần hoàn của các con giáp bắt đầu từ Giáp Tý đến cuối cùng là Quý Hợi kết thúc một vòng tuần hoàn (rồi lại tiếp tục quay trở lại Giáp Tý bắt đầu một chu kỳ tuần hoàn mới). Từ hoa ở đây với ý nghĩa như một mùa hoa nở (chỉ chu kỳ tuần hoàn quay trở lại sau khi kết thúc). Người ta còn gọi lục thập hoa giáp là sau mươi Giáp Tý

a. Nguồn gốc của lục thập hoa giáp ngũ hành.

Từ thời nhà Thương ở Trung Quốc người ta đã sử dụng phép thập tiến trong số đếm. Dấu ấn của ý tưởng này chính là tên những triều đại vua nhà Thương ( Thái Đinh, Đế Ất, Đế Tân … ), sự phát hiện ra phép thập tiến khiến họ đặt ra những thiên can để chỉ những tiến trình tăng trưởng .

+ Giáp: Chỉ vạn vật bắt đầu ra đời

Ất: Vạn vất bắt đầu sinh trưởng

+ Bính: Sự việc phát triển đã rõ ràng

Đinh: Sự vật phát triển lớn mạnh

+ Mậu: Sự vật phát triển phồn thịnh

Kỷ: Sự vật đã phát triển thành hình, có thể ghi nhớ

+ Canh: Sự phát triển đã dừng lại, kết hạt

+ Tân: Sự vật kết quả, đã có thành tự mới

+ Nhâm: Khí dương ngầm nuôi dưỡng vạn vật

+ Quý: Chỉ trạng thái manh nha của sự vật

( Trích trong sách Tử vi đẩu số – dịch giả Chu Tước Nhi )
Sau khi sử dụng phép thập tiến và tạo ra mạng lưới hệ thống thiên can, người ta quan sát sự quản lý và vận hành của Mộc tinh, phát hiện ra chu kỳ luân hồi gần bằng 12 năm, nên hằng số 12 được sử dụng để đặt ra mạng lưới hệ thống 12 con giáp và nhiều ứng dụng khác. 12 con giáp hay còn gọi là chu kỳ luân hồi Mộc tinh, chu kỳ luân hồi Thái tuế … 12 con giáp này cũng được dùng để chỉ những tiến trình tăng trưởng của sự vật, vấn đề. Gồm những quy trình tiến độ và con giáp sau :

+ Tý: Tý là con chuột, giờ Tý bắt đầu một ngày 11h đêm đến 00h 59 phút. Vào thời điểm này về khuya chuột bắt đầu hoạt động. Con giáp này chỉ sự phồn thịnh của vạn vật (như một gốc cây trưởng thành)

+ Sửu: Sửu là con trâu, giờ Sửu bắt đầu từ 01h đến 2h 59 phút, loài trâu có tập tính ăn cỏ về đêm nên người ta thức dậy mang cỏ cho trâu ăn thêm để sáng hôm sau đi cày. Giai đoạn này chỉ trạng thái nút thắt, manh nha của sự vật. Ngày xưa, khi chưa có sự việc con người dùng một sợ dây, thắt nút để ghi dấu các sự kiện, nó manh nha cho việc hình thành chữ viết, ký tự, số đếm, lịch…(manh nha cho xã hội văn minh)

+ Dần: là con hổ, giờ Dần bắt đầu từ 3h đến 4h 59 phút, thời điểm này hổ trở nên hung hãn nhất, người ta thường nghe thấy tiếng gầm gừ của nó. Con giáp này chỉ sự vật phát triển bình thường

+ Mão: ở Trung Hoa là thỏ, ở Việt Nam là mèo. Giờ Mão bắt đầu từ 5h đến 6h59 phút. Nếu là thỏ thì thời điểm này thỏ bắt đầu đi ăn, đi kiếm cỏ. Còn là mèo thì lúc này mèo đi ngủ kết thúc một đêm đi săn mồi. Con giáp này chỉ trạng thái sự vật bắt đầu nhú mầm (các loài hươu nai có thể ăn được)

+Thìn: là con rồng. Giờ Thìn bắt đầu từ 7 h đến 8h 59 phút. Thời điểm này có nhiều hơi nước, sương mù, theo truyền thuyết rồng thích bay lượn trong sương mù. lúc này mặt trời bắt đầu lên cao. Con giáp này chỉ trạng thái vạn vật chấn động mà trưởng thành

+ Tị: Là con rắn. Giờ Tị bắt đầu từ 9h đến 10h 59 phút, lúc này sương mù đã tan, rắn ra khỏi hang để phơi nắng và kiếm mồi. Thời điểm này vạn vật đã phát triển thành hình

+ Ngọ: Là con ngựa. Giờ Ngọ bắt đầu từ 11h đến 12h 59 phút, lúc này các con ngựa hoang chưa được thuần hóa rất thích chạy nhay và hí vàng. Vạn vật lúc này phát triển cực thịnh

+ Mùi: Là con dê. Giờ Mùi từ 13h đến 14h 59 phút. Thời gian này người ta thả dê đi chăn. Thời điểm này chỉ âm khí, vạn vật bắt đầu suy thoái

+ Thân: Là con khỉ. Giờ Thân bắt đầu từ 15h đến 16h 59 phút, mặt trời ngả bóng về Tây, cái loài khỉ, vượn thường kêu hú. Giai đoạn này chỉ thân thể vạn vật đã thực sự trưởng thành

+ Dậu: Là con gà. Giờ Dậu bắt đầu từ 17h đến 18h 59 phút, lúc này mặt trời đã lặn, gà vịt trở về chuồng. Giai đoạn này chỉ vạn vật đã thành thục, chín muồi

+Tuất: Là con chó. Giờ Tuất bắt đầu từ 19h đến 20h 59, lúc này con người đã mệt mỏi sau một ngày lao động vất vả, đóng cửa để nghỉ ngơi, cho canh giữ nhà, nếu có động tĩnh thì sủa vang báo hiệu. Thời điểm này vạn vật tiêu vong trở vể với đất

+ Hợi: Là con lợn, giờ Hợi bắt đầu từ 21h đến 22h 59 phút, trong đêm yên tĩnh có thể nghe thấy tiếng lợn ụt ịt kêu, vạn vật lúc này tiềm ẩn trong hạt

( Trích sách quần thư dị thảo )

Các Thiên can có đặc tính âm dương ngũ hành:

+ Giáp ( dương Mộc )
+ Ất ( âm Mộc )
+ Bính ( dương Hỏa )
+ Đinh ( âm Hỏa )
+ Mậu ( dương Thổ )
+ Kỷ ( âm Thổ )
+ Canh ( dương Kim )
+ Tân ( âm Kim )
+ Nhâm ( dương Thủy )
+ Quý ( âm Thủy )

Hệ thống Địa chi cũng có âm dương ngũ hành

+ Tý ( dương Thủy )
+ Sửu ( âm Thổ )
+ Dần ( dương Mộc )
+ Mão ( âm Mộc )
+ Thìn ( dương Thổ )
+ Tị ( âm Hỏa )
+ Ngọ ( dương Hỏa )
+ Mùi ( âm Thổ )
+ Thân ( dương Kim )
+ Dậu ( âm Kim )
+ Tuất ( dương Thổ )
+ Hợi ( âm Thủy )
Sự phối hợp giữa Thiên can và Địa chi sẽ tạo thành lục thập hoa giáp. Thiên can là yếu tố trời sinh, là nền tảng của vạn vật, Địa chi là phần cành ngọn ở đất, gốc ngọn liền kề. 10 Thiên can tích hợp với 12 địa chi theo nguyên tắc can dương tích hợp với chi dương, can âm tích hợp với chi âm tạo nên tổng hợp thiên can địa chi từ 1 đến 60 là kết thúc, rồi lại tuần hoàn tiếp một vòng mới, đó chính là một hoa giáp

2. Bảng thập lục hoa giáp 

a. Bảng nạp âm lục thập hoa giáp và tính chất âm dương

Chi
Can

+
Sửu
Dần
+
Mão
Thìn
+
Tị
Ngọ
+
Mùi
Thân
+
Dậu
Tuất
+
Hợi
Giáp
+
01   51   41   31   21   11  
Ất
  02   52   42   32   22   12
Bính
+
13   03   53   43   33   23  
Đinh
  14   04  

54

  44   34   24
Mậu
+
25   15   05   55   45   35  
Kỷ
  26   16   06   56   46   36
Canh
+
37   27   17   07   57   47  
Tân
  38   28   18   08   58   48
Nhâm
+
49   39   29   19   09   59  
Quý   50   40   30   20   10   60

Căn cứ và tính chất âm dương ta có bảng hoa giáp và số thứ tự từ 01 đến 60, và như vậy can dương đi cùng chi dương, can âm đi cùng chi âm, ví dụ chỉ có Ất Mão, Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão, Quý Mão chứ không bao giờ có Giáp Mão, Bính Mão, Mậu Mão, Canh Mão, Nhâm Mão… tương tự như vậy các trường hợp khác cũng vậy. Và tại đây quý bạn có thể tham khảo xem bảng lục thập hoa giáp biểu tượng dễ hiểu của chúng tôi một cách chính xác và đầy đủ nhất. 

b. Cách quy đổi từ năm dương lịch sang năm can chi như sau:

  • Ta có công thức: C= d(: 60)

Chú thích :
C : Năm theo can chi
D : Năm theo dương lịch
d : Số dư của phép chia
Ví dụ : Năm 1789, sẽ được tính như sau ( 1789 – 3 ) : 60 dưa 46. dựa vào bảng hoa giáp và số thứ tự trên kia ta sẽ thấy 46 là số thứ tự của năm Kỷ Dậu vậy năm 1789 là năm Kỷ Dậu, mốc lịch sử vẻ vang Quang Trung đánh tan 29 vạn quân Thanh xâm lược, bên Pháp thì cuộc cách mạng tư sản Pháp nổ ra
Nếu như Thiên can là trời, là gốc, Địa chi là cành, là ngọn, theo thuyết Thiên nhân tương dữ, hay thuyết Tam tài thiên địa nhân thì có thiên có địa sẽ có nhân hợp nhất. Thiên can có âm khí và dương khí ngũ hành, địa cho có âm khí và dương khí ngũ hành, mỗi một cặp can chi lại có ngũ hành riêng gọi là ngũ hành nạp âm. Ta có bảng ngũ hành nạp âm như phần trên .

Theo tác phẩm Tử vi chân thuyên của Kiều Nguyên Tùng thì ngũ hành nạp âm của can chi được giải thích như sau:

+ Giáp Tý – Ất Sửu: Hải Trung Kim (Vàng trong Biển): Trong đại dương luôn tồn tại một lượng lớn kim loại do tác động cuốn trôi, bào mòn của sông suối, nên kim loại cuốn trôi và tích tụ trong đại dương rất nhiều, đó là nguyên nhân vì sao biển mặn

+ Bính Dần – Đinh Mão: Lư Trung Hỏa (Lửa trong Lò): Theo thần thoại Thái Thượng Lão Quân có một lò luyện đơn sử dụng tam vị chân hỏa rất mạnh mẽ, uy lực. Trong tự nhiên là những lò lửa, lò than mà con người tạo ra

+ Mậu Thìn –  Kỷ Tỵ: Đại Lâm Mộc (gỗ cây rừng): Địa lý nước ta và Trung Hoa đều có đồng bằng và rừng núi. Rừng núi chiếm diện tích lớn, các loài gỗ trong rừng là một nguồn tài nguyên quý giá, nên gỗ trong rừng với những đặc điểm, phẩm chất tốt được dùng để đặt tên cho bản mệnh, cốt cách của những người sinh năm này

+ Canh Ngọ – Tân Mùi: Lộ Bàng Thổ (đất ven đường): Đất ven đường là loại đất cứng, có tính bền vững, phục vụ cho cuộc sống nhân sinh. Những người sinh năm Canh Ngọ, Tân Mùi cốt cách họ giống loại vật chất này

+ Nhâm Thân – Quý Dậu: Vàng Mũi Kiếm (Kiếm Phong Kim) : Kim loại được tôi rèn trở thành một dạng vật chất siêu bền, cứng rắn và sắc bén, nên dạng vật chất này được đưa vào ngũ hành nạp âm bản mệnh

+ Giáp Tuất –  Ất Hợi: Sơn Đầu Hỏa (Lửa Ngọn Núi): Ngoài làm nông nghiệp ở đồng bằng, dân vùng núi thường làm nương rẫy, họ dùng lửa đốt sách cây cối, dọn đường cho việc canh tác sau đó. Ngọn lửa này được đặt tên cho bản mệnh của những người sinh năm Giáp Tuất, Ất Dậu

+ Bính Tý – Đinh Sửu: Giản Hạ Thủy (Nước chảy xuống): Nước có đặc trưng là thấm xuống, giản là trạng thái thu gọn như giản ước, tối giản, đơn giản, giản dị nên khi thấm xuống, tiềm ẩn trong lòng đất đó là những mạch nước ngầm

+ Mậu Dần –  Kỷ Mão: Thành Đầu Thổ (Đất tường thành): Thành trì là công trinh dùng để cố thú, bảo vệ con người trong tình huống chiến tranh, ngăn kẻ gian, quân giặc, đất của tường thành rất kiên cố, bền vững

+ Canh Thìn – Tân Tỵ: Bạch Lạp Kim (Vàng nóng chảy): Khi sử dụng kim loại người ta phải nhiệt hóa, khiến nó nóng chảy, tách khỏi những tạp chất trong tự nhiên và thu được kim loại nguyên chất, kịm loại nóng chảy là dạng vật chất quá độ như vậy

+ Nhâm Ngọ – Quý Mùi: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương liễu): Cây dương liễu thân cành mềm yếu được người ta trồng làm cảnh, nó đại diện cho tính uyển chuyển, mềm dẻo

+ Giáp Thân –  Ất Dậu: (Tuyền Trung Thủy): Tuyền là dòng suối, nước suối trong rừng rất tinh khiết, sạch sẽ và mát lạnh

+ Bính Tuất – Đinh Hợi: Ốc Thượng Thổ (Đất trên mái): Là dạng vật chất qua nhiệt luyện dùng để lợp nhà, người ta còn gọi nó là ngói

+ Mậu Tý –  Kỷ Sửu: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét): Hiện tượng hai đám mây mang điện tích trong cơn giông tố tạo ra những tiếng nổ lớn, người xưa với trí tưởng tượng của mình cho rằng Lôi Công – Lôi Mẫu giáng sấm sét trợ uy trời hay trừng phạt kẻ ác

+ Canh Dần – Tân Mão: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) Cây tùng, cây bách là những cây đại thụ, gỗ rất tốt, vinh dự hơn nó được sử dụng để đặt tên cho ngũ hành nạp âm trong 60 hoa giáp

+ Nhâm Tý –  Quý Tỵ: Trường Lưu Thủy (Dòng sông lớn): Dòng sông lớn trong địa lý, có tác dụng đưa nước ra biển cả và chuyên chở phù sa, bồi đắp cho đồng bằng châu thổ

+ Giáp Ngọ – Ất Mùi: Sa Trung Kim (Vàng trong cát): Kim loại trong cát, là dạng các mỏ khoáng kim loại, nó là nguồn nguyên liệu quý giá cho quá trình luyện kim

+ Bính Thân – Đinh Dậu: Sơn Hạ Hỏa (Lửa dưới núi): Ngọn lửa của những người đi làm nương rẫy, họ nấu ăn không về nhà trong các thời điểm mùa vụ, nên họ tìm các con suối dưới chân đồi để lấy nước và chỗ bằng phẳng để nấu ăn. Một số người lữ hành cũng nhóm lửa chân đồi để sưởi ấm và nấu nướng vì ngày xưa, giao thông đi lại khó khắn

+ Mậu Tuất –  Kỷ Hợi: Bình Địa Mộc (Cây đồng bằng): Cây lớn ở đồng bằng có đặc điểm thân mềm, mọc nhanh, phát triển mạnh nhưng là dạng gỗ mềm. Một số còn là các dạng cây thân thảo, hoa màu, cây lương thực do người ta trồng

+ Canh Tý – Tân Sửu: Bích Thượng Thổ (Đất trên vách): Tường nhà được xây dựng để bảo vệ con người khỏi mưa gió, trộm cướp, thú dữ, nên đất ở tường vách rất bền vững, kiên cố, nó được xây dựng vì mục đích như vậy. Nạp âm này là dạng vật chất do nhân tạo

+ Nhâm Dần – Quý Mão: Kim Bạch Kim (Vàng thành thỏi): Sau khi chiết tách kim loại khỏi các tạp chất, người ta nung chảy, rồi đổ vào khuôn, có các hình khối khác nhau để sử dụng

+ Giáp Thìn – Ất Tỵ: Phúc Đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn): Để thắp sáng về đêm, hay lấy ánh sáng cho trẻ nhỏ học hành nên người ta chế tạo ra đèn, nạp âm này là dạng vật chất nhân tạo được chế tạo và sử dụng với mục đích như vậy

+ Bính Ngọ – Đinh Mùi: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời): Nước mưa là hiện tượng địa lý tự nhiên, người xưa cho rằng đó là nước sông Ngân Hà trên thiên đình rót xuống. Dạng vật chất này có những ảnh hưởng và thuộc tính đặc biệt

+ Mậu Thân – Kỷ Dậu:  Đại Trạch Thổ – Đại Dịch Thổ (Đất cồn lớn): Cồn bãi, gò đồi được hình thành do tác động nội lực kiến tạo địa chất, một phần do ngoại lực phong hóa, bào mòn nhờ gió, nước nên bồi tụ lại một khu vực tạo thành cồn bãi, gò đồi, cù lao hay đồng bằng châu thổ

+ Canh Tuất – Tân Hợi: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức): Do nhu cầu hướng tới văn minh, người ta dùng kim loại quý chế tạo thành các đồ trang sức. Nó có giá trị lớn và có thể mang quy đổi, giao thương, mua bán giống như vật chất thay thế tiền tệ

+ Nhâm Tý –  Quý Sửu: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu): Nghề trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa ở những vùng đồng bằng từ xưa rất phát triển, cây dâu là một cây thân thuộc với người dân, nó cũng đi vào thơ ca, văn học từ thời rất lâu rồi.

+ Giáp Dần –  Ất Mão: Đại Khê Thủy (Nước khe lớn): Nước suối nhỏ chảy ra suối lớn, Đại Khê Thủy là nước ở suối lớn, nó là chuyển tiếp từ Tuyền Trung Thủy và Trường Lưu Thủy, trong địa lý người ta còn gọi là các phụ lưu, chi lưu, bình lưu trong hệ thống các dòng sống lớn.

+ Bính Thìn –  Đinh Tỵ: Sa Trung Thổ (Đất trong cát): Đất lẫn cát là dạng đất ở các bãi bồi ven sông. Quá trinh phong hóa, bào mòn, tạo ra cả những hạt thô và mịn, được dòng nước chuyên chở, bồi đắp thành các bãi bồi, đồng bằng châu thổ.

+ Mậu Ngọ – Kỷ Mùi: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời): Vầng Thái dương cung cấp năng lượng ánh sáng, nhiệt độ vô tân cho Trái đất. Đây là dạng vật chất, năng lượng ngoài tự nhiên, nó không cần nguồn sinh và vô tận.

+ Canh Thân – Tân Dậu: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu): Cây Thạch lựu được trồng để ăn trái và làm cảnh, loại cây này có sức sống rất bền bỉ, nó được dùng để đặt tên cho nạp âm trong hoa giáp vì có sự tương đồng về tính chất, cốt cách.l

+ Nhâm Tuất –  Quý Hợi: Đại Hải Thủy (Nước ở biển lớn): Nước đại dương bao la, có lượng muối, nó chiến diện tích, thể tích lớn trên trái đất. Cuộc sống con người có ảnh hưởng lớn từ đại dương, hoặc lợi, hoặc hại.\

[THÔNG BÁO] Hiện nay, tuvikhoahoc.vn đã có trọn bộ tử vi 2020 cho 60 tuổi hoa giáp, xem Công Danh – Tiền Bạc – Vận Hạn – Sức khỏe chi tiết. Để xem cho tuổi mình, bạn bè, người thân mời nhấp tại: [XEM BÓI TỬ VI NĂM 2020] 

c. Các vị thần hộ mệnh của 12 con giáp

Theo tín ngưỡng thì mỗi vị thần này là một bậc cha, mẹ đỡ đầu cho tuổi đó :

+ Tuổi Tý: Phật Thiên thủ, thiên nhãn độ mệnh. Theo sách Đàm thiên – Thuyết địa – Luận nhân của Ngô Bạch thì vị phật này là con gái của Sở Trang Vương thời Xuân Thu, Chiến quốc, Khi vua bị bệnh người công chúa này tình nguyện lấy đôi mắt và chặt đôi tay của mình để chế thuốc cho vua, sau này thành Phật, người có nghìn tay, nghìn mắt với biểu tượng của lòng từ bi, thấu tỏ vạn cõi, che chở khắp chúng sinh

+ Tuổi Sửu: Phật Hư Không Tạng độ mạng

+ Tuổi Dần: Tuổi Sửu và tuổi Dần được Phật Hư không Tạng độ mạng, ngài tượng trưng cho đức tính thành thực, trí tuệ, cứu vớt chúng sinh, độ trì cho con người khỏe mạnh mà làm ra của cải vật chất

+ Tuổi Mão: Văn Thù quảng pháp thiên tôn độ mệnh. Ông vốn là học trò của Nguyên Thủy Thiên Tôn bên Đạo giáo sau tu luyện thêm Phật giáo, người có trí tuệ vĩ đại, khiến con người khám phá, sáng tạo và giác ngộ

+ Tuổi Thìn: Phổ Hiền Chân nhân hay Phổ Hiền Bồ tát ông là học trò của Nguyên Thủy Thiên tôn sau tu thêm Phật pháp, giác ngộ cả hai giáo

+ Tuổi Tị: Phổ hiền chân nhân hay Phổ Hiền Bồ Tát độ mệnh. Ông vốn là học trò của Nguyên Thủy Thiên Tôn bên Đạo giáo sau tu thêm Phật giáo. Phật Phổ Hiền độ mạng cho người tuổi Thìn và tuổi Tị sáng suốt, khỏe mạnh, trường thọ, tránh xa cạm bẫy của kẻ gian, vượt lên mọi khó khăn mà đến với hạnh phúc

+ Tuổi Ngọ: Phật Đại Thế Chí độ mệnh, người tượng trưng cho cát tường, may mắn, giúp cho người tuổi Ngọ luôn gặp cát lợi và của cải dồi dào

+ Tuổi Mùi:  Phật Như Lai Nhật độ mệnh

+ Tuổi Thân: Phật Như Lai Nhật độ mệnh. Ngài là đỉnh cao của trí tuệ luôn giúp cho những người tuổi Mùi và tuổi Thân tiêu tan phiền muộn, vững bước, thành công trong cuộc sống

+Tuổi Dậu: Phật Bất Động Minh Vương độ mệnh. Người luôn giúp bạn phân biệt rõ thiện ác, đúng sai trên đường đời, giúp bạn luôn may mắn, thành công

+ Tuổi Tuất: Phật A Di Đà độ mệnh

+ Tuổi Hợi: Phật A Di Đà độ mệnh. Người giúp đỡ người tuổi Tuất và tuổi Hợi xóa tan muộn phiền, may mắn, sáng tạo không ngừng, khi hết mệnh trở về cõi cực lạc

Ứng dụng của Lục thập hoa giáp thuần bản mệnh trong cuộc sống: 

– Làm lịch .

– Dự đoán số mệnh theo các môn Hà Lạc bát tự, Tử vi đẩu số, Kỳ môn độn giáp, Lục nhâm…

– Chọn ngày tốt, nhất là chọn ngày có can chi là hỷ thần, dụng thần so với những người biết tổng hợp tứ trụ của mình .
Cuối cùng tuvikhoahoc.vn xin được chúc quý bạn hoàn toàn có thể xem được bảng nạp âm lục thập hoa giáp, cũng như hiểu được ý nghĩa lục thập hoa giáp để hoàn toàn có thể quy đổi từ năm dương lịch sang năm can chi, biết được cách tính lục thập hoa giáp và hoàn toàn có thể lựa cho mình một ngày tốt nhất, hoàng đạo nhất để thực thi những việc làm được thuận tiện và suôn sẻ .

 

Source: https://bieblog.com
Category : Phong thủy