Ý nghĩa Sao Thái Dương thủ chiếu mệnh thân Nam Nữ

Sao Thái Dương thuộc Nam đẩu tinh, Dương hỏa, Hóa khí của Sao Thái Dương là Mặt Trời. Chữ quý tinh ko phải hóa khí của Sao Thái Dương. Sao Thái Dương chủ về quyền quý và quan lộc, hay còn gọi là Quan Lộc Tinh.

Nội dung bài viết

Ý nghĩa của Sao Thái Dương – Thái Dương Tinh Yếu

Ý nghĩa của Sao Thái Dương - Tốt hay Xấu - Cohoc.vn

Trong môn Tử Vi, Sao Thái Dương chủ quan quý. Sao Thái Âm chủ tài phú, đây là hai vấn đề lớn nhất của đời người

Một số danh gia Tử Vi có phân tích theo một số lý lẽ hiện đại cho rằng Thái Dương là người quảng bác nên không ưa chấp chi, nhặt nhanh những cái nhỏ mọn, rất ghét nói chuyện tiền bạc cho nên chủ về quan quý, không lợi về tiền bạc. Tuy nhiên, thực ra thì cũng không hẳn thế. xã hội bây giờ cũng ko giống như ngày xưa, có quyền ắt có tiền. Phong bì một ngày nó táng cho 5 cái thì muốn không giàu cũng khó.

Điều quan trọng nhất của Thái Dương là Thái Dương Tinh thuộc hỏa, là tinh hoa của ban ngày, đem ánh sáng đến cho vạn vật, chiếu khắp mọi nơi, là biểu nghi của tạo hóa .

Trong thuyết Âm Dương, Âm Dương phối với nhau mà sinh ra vạn vật. Thái Âm Thái Dương là 2 nửa, là giống đực và giống cái, là biểu nghi của tạo hóa, tạo ra sự tổng thể mọi sự. Đồng thời, có một điều đặc biệt quan trọng, vì Thái Dương là biểu nghi của tạo hóa về phần dương, nên nó là hình tượng của người đàn ông, là cha, là chồng, là ông nội. Đặc biệt, cái tính biểu lộ can đảm và mạnh mẽ nhất trên lá số là bộc lộ phụ mẫu, là cha mẹ. Đối với lá số nữ nhân, Thái Dương còn là hình tượng của chồng .

Trong trường hợp miếu vượng đắc địa

  • Thái Dương miếu địa ở Tỵ Ngọ
  • Vượng địa ở Dần Mão Thìn
  • Đắc địa ở Sửu Mùi
  • Hãm tại Thân Dậu Tuất Hợi Tý, là những cung đêm hôm .

Rất nhiều người địa thế căn cứ vào tính của Thái Dương là dương cương, nên cho Thái Dương là nóng tính. Tuy nhiên, nói như cụ Vũ Tài Lục là rất đúng chuẩn, Thái Dương chỉ là hơi nóng nảy, chứ không phải khi nào cũng sùng sục lên. Bởi Thái Dương là người có khuynh hướng rất lớn, mang đặc thù quảng bác, có năng lực dựng nghiệp. Người Thái Dương thường nghĩ đến những cái rất là to lớn. Đấy mới là cái tính của Thái Dương

Thái Dương có tính là quảng bác, rất có lợi cho quan lộc. Nhưng trong trường hợp Thái Dương hãm địa thì nó lại biến từ quan sang tài, nhiều phú hơn là quý. Bản chất của Thái Dương Thái Âm cũng na ná giống nhau. Tại Ngọ hỏa là cung Ly, Thái Dương đắc địa nhất. Đến mức vượt quyền của Tử Vi, sở hữu hàng loạt cả tinh bàn. Chính thế vì vậy, khi Thái Dương cư ngọ, những Tử vi gia mới phán lá số là chuyên quyền

Thái Dương cư Ngọ – Viết Nhật lệ trung thiên
Hữu chuyên quyền chi vị – Địch quốc chi phú
Thái Dương cư Ngọ là cách Nhật Lệ Trung Thiên, mặt trời tỏa sáng chói chang, ép chế toàn bộ những tinh tú khác, giàu sang ngang ngửa vương quốc .
Đặc tính của Thái Dương theo người ta nói, hợp với người sinh ban ngày, e là không phải. Vì mặc dầu là ngày hay đêm thì sự Miếu hay là Hãm là tổng hợp của năm tháng ngày giờ, chứ không hẳn chỉ là ngày hay đêm. Theo chiêm nghiệm của Cổ Học Phương Đông, dù sinh ban ngày hay đêm hôm, miễn Thái Dương sáng chói, thì đều tốt như thường .
Sao Thái Dương thích nhất bộ Tam Minh ( Sao Đào Hoa, Sao Hồng Loan, Sao Thiên Hỷ, hay gọi tắt là Đào Hồng Hỷ ), có tính năng ngày càng tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt .
Nhật nguyệt tam minh gia hội, phong phú khả kỳ .
Sao Thái Dương sợ nhất bộ tam ám Diêu Đà Kỵ ( Sao Thiên Riêu ( Diêu ), Sao Đà La, Sao Hóa Kỵ ). Đơn giản vì bộ tam ám sẽ bao trùm, làm mờ sức sáng của Thái Dương
Sách Tử Vi Đẩu Số của cụ Vân Đằng Thái Thứ Lang lại ghi một câu mà sau này hậu nhân cãi nhau tung tóe, bao nhiêu năm chưa hết. Cụ ghi là Đắc địa gặp Hóa Kỵ đồng cung thì thật là toàn mỹ. Ví như mặt trời tỏa ánh, có mây ngũ sắc chầu một bên. Tuy nhiên, quan điểm này bị nhiều Tử Vi gia bác bỏ, Thái Dương gặp Hóa Kỵ đồng cung, kiểu gì cũng có vết. Quan trọng nhất phải là trời quang mây tạnh, chứ lại bị che, kể cả mây ngũ sắc thì cũng thế, điều này hạn chế uy quyền của Thái Dương .

Đặc tính quan trọng nhất của Thái Dương là chính bất như chiếu. Tức là Thái Dương đóng tại chính cung không bằng từ xa chiếu về. Vì khi đóng tại chính cung thì Âm Dương mất cân đối. Âm Dương thì phải đối kháng với nhau, nên khi đóng chính cung thì không khi nào tốt. Ví dụ Thái Dương đóng chính cung, phần dương quá lớn …. dẫn đến mất cân đối. Trường hợp đồng cung thì âm khí và dương khí hỗn hợp, tự giảm quang huy. Chính thế cho nên mà những cách cục như Nhật nguyệt tịnh minh, chiếu bích, chiếu hư không … là đẹp nhất

Quan điểm cụ Thái Thứ Lang nói khi Âm Dương hãm địa gặp không vong thì thành sáng sủa tốt đẹp. Quan điểm này phải xem lại .
Tính biến hóa của Thái Dương còn phụ thuộc vào một yếu tố nữa là con người. Con người của Thái Dương
Phì mãn kim ô – Tuy gia sát nhi chí phú .
Thanh kỳ ngọc thố tuy lạc hãm nhi bất bần .
Phàm Mệnh Thái Dương mà gặp thực trạng béo đầy thì tuy gặp sát tinh nhưng vẫn cứ giàu. Lúc này tính quan bị giảm nhưng tính tài vẫn ngon. Người dáng dấp thanh kỳ, nghĩa là người Thái Âm có lạc hãm thì cũng không hề nghèo được. Chính thế cho nên, khi xem xét người mệnh Thái Dương thì nên cẩn trọng .
Ngoài bộ sao Tam Ám, người Thái Dương còn sợ gì nữa ? Sợ nhất kình đà
Nhật Nguyệt tối úy kình đà
Bản chất của Thái Dương là phát xạ ánh sáng, gặp Đà la là cái thứ mây đen … che ám. Thái Âm gặp kình dương lại xấu. Bởi Kình dương thuộc cương dương, âm khí và dương khí đối kháng, mặt khác kình dương là hình tượng của phái mạnh, Thái Âm là hình tượng của thiếu nữ, cung quảng hàn là nơi thanh khiết gặp hình tượng của phái mạnh thì khắc chế lẫn nhau .
Thái Dương nguyên thuộc hỏa
Chính chủ quan lộc tinh
Nhược cư Thân Mệnh vị
Bẩm tính tối mưu trí
Từ ái lượng khoan đại
Phúc thọ hưởng hà linh
Tức là, thực chất của Thái Dương là thuộc hỏa, mà chủ về quan lộc. Nếu đóng ở Thân Mệnh, thì bản tính khi sinh ra đã rất là mưu trí. Tính cách quảng bác khoan nhượng, tuổi thọ ngoài 80 ( Hà linh ). Chỗ này cụ Vũ Tài Lục không hiểu chữ Hà Linh nên dịch sai bét. Các cụ rất lâu rồi cứ mỗi một lứa tuổi thì lại gán cho vài chữ, ví dụ ngoài 80 thì gán cho 2 chữ Hà Linh, là người thượng thọ .
Nhược dữ Thái Âm hội
Sầu phác quý vô luận
Hữu vi chiếu thân mệnh
Bình bộ nhập kim môn
Nếu hội cùng Thái Âm thì quý đừng có bàn đến, đây là cách Nhật Nguyệt đồng tranh, sự nghiệp bất hiển .
trái lại, nếu thân mệnh được chiếu về, đắc cách nhật nguyệt chiếu thì như người đi bộ vào hoàng cung, là người được trọng dụng .
Cự môn bất tương phạm
Thăng điện thừa quan ân

Sao Cự môn không xâm phạm thì được thừa ơn vua mà ở ngôi cao quý, là người kế cận của vua. Vì khi mà Cự Nhật đồng cung thì như chúng ta đã biết, tiên khu danh hậu thực lộc, danh tài hai cái đều bị ảnh hưởng

Thiên viên phùng ám độ
Bần tiện bất khả ngôn
Nam nhân tất khắc phụ
Nữ mệnh phu bất toàn
Nhược trong trường hợp ám độ, gặp phi đội tam ám thì bần tiện bất khả ngôn, nghèo hèn không hề nói hết … Đàn ông khắc vợ, đàn bà thì chuyện chồng con không được toàn vẹn
Hỏa linh phùng nhược định
Dương đà nhãn mục hôn
Nếu gặp hỏa linh có dương đà hội chiếu thì kiểu gì mắt cũng có tật, mắt sẽ bị cận …
Nhị hạn nhược chí thử
Tất định mại điền viên
Nếu không phải nhập mệnh mà gặp ở đại tiểu hạn, ắt bán hết gia tài
Phần Thái Dương Tinh Yếu xin được tạm dừng ở đây. Bạn nào bận rộn thì chỉ cần đọc đi đọc lại, nghiền ngẫm thật kỹ phần trên là đủ

Sao Thái Dương thủ Mệnh – Thân

Sao Thái Dương Thủ Chiếu Mệnh - Thân - Cohoc.vn

Thái Dương nhập cung mệnh, cần chú ý quan tâm xem Cự Môn đóng tại nào, có sát tinh hay không. Nếu thấy Cự Môn kèm sát tinh. Trường hợp này, Thái Dương miếu vượng thì còn được, bất quá chỉ hao tổn sức lực lao động mà thôi. Nếu Thái Dương lạc hãm, ắt sẽ bị Cự Môn “ che ám ”. Lúc này cần phải xem Cự Môn ở cung độ nào mà luận cát hung .
Ví dụ như Thái Dương lạc hãm ở cung Tí, Cung Quan Lộc là Cự Môn ở cung Thìn, có Đà la đồng độ, chủ về thao tác hao tổn tâm lực, nghề nghiệp phải nói năng khó khăn vất vả mà hiệu suất cao không cao .

Thái Dương nhập mệnh còn cần phải lưu ý SaoThiên Lương ở cung độ nào. Cự Môn tính “ám”, Thiên Lương tính “cô độc”. Hễ Thái Dương nhập mệnh là đã bất lợi về người thân phái nam, nếu hội Thiên Lương gia thêm Cô Thần, Quả Tú, Thiên Hình và sát tinh (ngại nhất là Hoà Tinh, Linh Tinh), sẽ chủ về hình khắc. Tuy nhiên, vẫn cần phải xem Thiên Lương ở cung độ nào để luận đoán chi tiết.

Như Thái Dương ở cung Tý lạc hãm, Cung Thiên Di là Thiên Lương đồng độ với Kình Dương ở cung Ngọ. Người sinh ban ngày chỉ chủ về rời xa quê nhà và xa cách cha, nhưng người sinh vào đêm hôm thì hoàn toàn có thể từ sinh ly biến thành tử biệt. Lại như Thái Dương Thái Âm đồng cung tại Sửu, Thiên Lương ở cung Tị là Cung Quan Lộc, nếu gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp. Người sinh vào ban ngày chỉ chủ về không thừa kế được sự nghiệp của cha, tăng trưởng sự nghiệp của bản thân không có bậc tôn trưởng nâng đỡ. Nhưng người sinh vào đêm hôm, đa số chủ về tổ nghiệp phá tán, thất bại, sau đó mới tự lập .
Thái Dương lạc hãm gặp Hoá Kỵ, lại đồng độ với Hoả Tinh, Linh Tinh. Người sinh vào đêm hôm đa số chủ về tuổi trẻ khắc cha, vãn niên mất con. Nếu là người sinh vào ban ngày, lục thân cũng bất lợi. Gia thêm Thiên Hình, thì bất kể là người sinh vào ban ngày hay đêm hôm, đều chủ về phạm pháp, kiện tụng phiền phức .
Thái Dương ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nếu Hoá Lộc, lúc trẻ bất lợi, trung niên hoàn toàn có thể phát vượt lên, nếu Hoá Kị, thì tuổi trẻ tự lập, đến trung niên vẫn phải đề phòng phá tán, thất bại .

Đối với Thái Dương ở hai cung Tý hoặc Ngọ, cung hạn “Thiên Cơ, Thái Âm” và cung hạn “Thiên Đồng, Cự Môn” là hai đại vận có tính then chốt. Các cung hạn Cự Môn, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thiên Tướng là những lưu niên có tính then chốt. Có lúc cung hạn có “Sao Thiên Cơ, Thái Âm” ở đối cung là lưu niên có tính then chốt (cung này ắt sẽ vô chính diệu, mượn “Thiên Cơ, Thái Âm” để an sao).

Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, cần phải gặp những sao phụ, tá cát tụ tập mới tốt, không gặp những sao phụ, tá, dù không có sát tinh cũng chỉ bình bình. Nếu gặp sát tinh mà không có sao cát, thì không không thay đổi, sự nghiệp không có nền tảng, hoặc không giữ một nghề. Nếu những sao cát hung tụ tập lẫn lộn, thì cũng không tốt, chủ về dễ lên dễ xuống, lúc ở lưu niên hay đại vận không tốt còn dễ có tâm trạng xấu đi .
Đối với Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, những cung hạn “ Tử Vi, Thiên Tướng ”, Phá Quân, “ Thiên Cơ, Cự Môn ” là những lưu niên hay đại vận có tính then chốt. Nếu nguyên cục không có sao lộc thì ưa đến vận hạn có Hoá Lộc. Nếu Thái Dương Hoá Lộc, đến vận hạn Thái Âm Hoá Lộc là tốt nhất .
Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, thích hợp thao tác cho công ty, thao tác cho người khác, chỉ trong tình hình có những sao phụ, tá cát tụ tập, mà còn được “ bách quan triều củng ”, mới chủ về hoàn toàn có thể tự mình tăng trưởng, nhưng sự nghiệp vẫn cần phải có sắc thái ship hàng .
Hễ Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, đa số chủ về bất lợi trong hôn nhân gia đình, nên kết hôn muộn .
Thái Dương thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, dễ mắc bệnh tiểu đường, cổ nhân gọi là bệnh “ tiêu khát ”, thường có triệu chứng ăn nhiều mà mau đói, còn ưa thức ăn có mỡ, ở cung Dần càng đúng .
Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, Cự Môn Hoá Kị, thích hợp với những nghề dùng lời nói để kiếm tiền, nếu Thái Dương Hoá Kị ở cung Thân thì chủ về cuộc đời thường bị người ta gây luỵ. Thái Dương Hoá Kị ở cung Dần, nữ mệnh chủ về lấy chồng không lương thiện .
Đối với Thái Dương thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, những cung hạn “ Tử Vi, Thất Sát ”, Thiên Tướng, “ Thiên Đồng, Thái Âm ” là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt. Cung hạn này rất ưa gặp Thiên Đồng Hoá Lộc, Thái Âm Hoá Quyền, Tử Vi Hoá Khoa .
Thái Dương ở hai cung Mão hoặc Dậu, trường hợp cấu trúc thành cách cục “ Dương Lương Xương Lộc ” là tốt nhất, Ở cung Mão thì thanh danh khá lớn, ở cung dậu thì chỉ có thanh danh trong khoanh vùng phạm vi nhất định, công chúng ít người biết .
“ Thái Dương, Thiên Lương ” thủ mệnh là người khéo trò chuyện, tâm lý cẩn trọng, ở cung Dậu thì cường kí .
“ Thái Dương, Thiên Lương ” dù gặp cát tinh, cũng chủ về rời xa quê nhà mà thành gia nghiệp, nhưng ắt sẽ được cha mẹ che chở .
“ Thái Dương, Thiên Lương ” ở cung Dậu, nếu là người sinh vào đêm hôm sẽ chủ về bất lợi trong hôn nhân gia đình, người sinh vào ban ngày phần lớn thất bại trong mối tình đầu .
Đối với “ Thái Dương, Thiên Lương ” ở cung Mão, cung hạn có Thái Âm là vận may có tính then chốt, so với “ Thái Dương, Thiên Lương ” ở cung Dậu, cung hạn có Thiên Cơ vận trình quan trọng có tính then chốt .
Thái Dương ở cung Thìn, Thái Âm ở cung Tuất, là cục “ Nhật Nguyệt toàn bích ”. Nếu gặp những sao phụ, tá cát và cát hoá, chủ về phong phú, nhưng nếu Thái Dương ở Tuất, Thái Âm ở cung Thìn, thì đây là “ Nhật Nguyệt thất huy ” ( Thái Dương, Thái Âm mất sáng ), chủ về cuộc sống biến thiên bất định .
Thái Dương ở cung mệnh, Thái Âm thủ cung thân ở hai cung Thìn hoặc Tuất, chủ về rời xa quê nhà .
Thái Dương Hoá Khoa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đối cung là Thái Âm Hoá Quyền, thích hợp làm quan thuế, cũng thích hợp nắm quyền kinh tế tài chính của công ty, tập đoàn lớn lớn .
Đối với Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, những cung hạn Thái Âm, Thiên Cơ, “ Thiên Đồng, Thiên Lương ” là những đại hạn hay lưu niên có tính then chốt .
Thái Dương độc toạ ở hai cung Tị hoặc Hợi, ở cung Tị hơn xa cung Hợi. Ở cung Tị hoàn toàn có thể được người ngoại bang ( hay người ở phương xa ) trợ lực, ở cung Hợi thì chủ về điều tiếng thị phi, rối rắm khó xử .
Thái Dương thủ mệnh ở cung Hợi, nếu cung phúc đức là Thiên Cơ có cao cát hội hợp thì hoàn toàn có thể bổ cứu, nếu Thiên Cơ Hoá Kỵ, hoặc hội những sao ác, sát, hình, kị, thì tâm chí bạc nhược, đa số lúc sắp thành công xuất sắc thì đùng một cái thất bại, còn chuốc thị phi, oán trách. cần phải lấy nổ lực hậu thiên để bổ cứu .
Thái Dương thủ mệnh ở cung Tị, nếu có Văn Xương, Văn Khúc ở cung phu thê hội chiếu, chủ về được vợ đẹp, mà còn được nhạc gia nâng đở .
Thái Dương ở cung Hợi dễ bị suy nhược thần kinh, rối loạn nhịp tim .
Thái Dương ở hai cung Tị hoặc Hợi, gặp sát tinh, đều chủ về bệnh tật ở mắt .
Đối với Thái Dương ở cung Tị, những cung hạn Thái Âm, “ Liêm Trinh, Thiên Tướng ”, Thất sát là đại hạn hoặc lưu niên có tính then chốt .
Đối với Thái Dương ở cung Hợi, những cung hạn “ Tử Vi, Thiên Phủ ”, Tham Lang, Thiên Lương là những đại hạn hoặc lưu niên có tính then chốt .

Thái Dương nam mệnh ca

Mệnh lý Dương phùng phúc thọ nùng
Cánh kiêm Quyền Lộc lưỡng tương phùng
Khôi Xương Tả Hữu lai tương tấu
Phú quí Song toàn tỉ Thạch Sùng
Nhật Nguyệt Sửu Mùi mệnh trung phùng
Tam phương vô hoá phúc nam phong
Cánh hữu cát tinh chung bất mỹ
Nhược phùng Tấu sát nhất sinh cùng
Thất hãm Thái Dương Cự phản bội
Hoá Kị phùng chi đa kiển muội
Hựu tạo hoành sự phá gia tài
Mệnh cường Hoá Lộc dã vô hại .

Nghĩa là : Trong cung Mệnh có sao, Thái Dương thì phúc thọ nồng hậu. Lại được thêm Quyền Lộc và Thiên Khôi, Văn Xương rồi Tả Hữu tất yếu phú quí ngang với Thạch Sùng. Mệnh đóng tại hai cung Sửu, Mùi Thái Dương thủ, nếu tam hợp và cung chiếu không thấy Khoa Quyền Lộc là phúc bạc, lại bị thêm Sát tinh xung phá suốt đời bần hàn .
Thái Dương Sửu Mùi dù cát tinh trợ lực mà không phải Khoa Quyền Lộc thì hiệu quả cơ nghiệp hoặc sự nghiệp cũng chẳng ra gì. Thái Dương rơi vào hãm địa hội Hoá Kỵ việc gì cũng mờ ám trục trặc hoàn toàn có thể gặp những vụ giật mình mà phá sản nghiệp. Nếu Mệnh cũng không bị khắc chế, vững vàng lại có Hoà Lộc thì đỡ hại .

3 Biến Cục Khi Thái Dương Tọa Thủ Cung Mệnh

3 Biến Cục Khi Thái Dương Tọa Thủ Cung Mệnh - Cohoc.vn

Sao Thái Dương đồng cung với những chính tinh khác chỉ có ba trường hợp

  • Ở Sửu, Mùi cùng Thái Âm đồng cung
  • Tại Dần, Thân có Cự Môn đồng cung
  • Ở Mão, Dậu cùng Thiên Lương đồng cung .

Còn lại, Thái Dương độc tọa tại Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi, tổng là 6 cung vị .
Nhưng khi Thái Dương độc tọa, cũng có ba trường hợp khác nhau .

  • Thái Dương tọa hai cung Tý, Ngọ, nhất định cùng Thiên Lương xung chiếu nhau
  • Thái Dương tọa hai cung Tị, Hợi, nhất định cùng Cự Môn xung chiếu nhau
  • Thái Dương tọa Thìn, Tuất cùng Thái Âm xung chiếu nhau .

Cho nên những sao phát sinh quan hệ với Sao Thái Dương kỳ thật chỉ có mỗi 3 sao : Sao Cự Môn, Sao Thiên Lương, Sao Thái Âm. . Có khác chăng là chia làm 2 loại trường hợp Đồng cung hoặc Đối cung .
Bởi vậy Trung châu phái nghiên cứu và điều tra đặc thù Sao Thái Dương rất chú trọng quan hệ của nó cùng Cự Môn, Thiên Lương cũng như Thái Âm. Chứ không chỉ so đo thống kê giám sát chú trọng việc Thái Dương đắc miếu hay là hãm địa .
Cự Môn chủ ám, Thái Âm chủ phú, Thiên Lương chủ thanh quý. Ba loại đặc thù cơ bản này hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng đến Thái Dương thủ Mệnh .

Những cách cục này đại khái là Thái Dương hội hợp Cự Môn, nếu thiếu cát tinh là người chỉ có hư danh. Thái Dương ngộ Thái Âm, có năng lực phong phú, nhưng cũng hoàn toàn có thể thuộc loại tiểu giàu sang, thậm chí còn chỉ là loại kinh tế tài chính mái ấm gia đình ( thường thường bậc trung ) có chút quyền lực tối cao trong khoanh vùng phạm vi nhỏ. Thái Dương ngộ Thiên Lương, tất bản thân tuân thủ nguyên tắc quá mức mà thành như nhân vật nổi tiếng chỉ biết làm theo 1 định kiến / nghề nghiệp nhất định, ngược lại mà không nhận ra được cái chung, đại chúng trong xã hội .

Đương nhiên kim chỉ nan trên chỉ là những đặc tính rất cơ bản. Chi tiết đơn cử vẫn là ở sự tương tác biến hóa với những tinh diệu khác mà thành, fan hâm mộ không nên chỉ hiểu phần nghiên cứu và phân tích trên. Khi điều tra và nghiên cứu đặc thù Sao Thái Dương, tuyệt đối không phải cứ địa thế căn cứ vào ca quyết mà phán định đặc thù, mà hẳn là phải địa thế căn cứ vào 3 trường hợp Thái Dương hội hợp với những sao mà xác lập. Đó là mệnh pháp ( phương pháp luận mệnh ) .

Sao Thái Dương Chiếu Mệnh Nữ

Sao Thái Dương Chiếu Mệnh Nữ - Cohoc.vn

Mệnh nữ Thái Dương thường hướng ngoại, linh động, động lập tự chủ, có tính cách của đàn ông, cương trực đảm đang, thích Giao hàng mọi người, có duyên với người khác giới, gặp nhiều sóng gió trong tình cảm, nên tìm đối tượng người tiêu dùng có tính ôn hòa. Sao Thái Dương miếu vượng chủ về vương phu ích tử, gặp thêm Cát tinh sẽ phong phú. Nếu lại gặp thêm Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì sẽ có phong tặng. Nếu gặp Sát tinh sẽ thông thường. Nếu Thái dương hội hợp thêm bộ Lục Sát hay Hóa Kị thì hầu hết là phụ nữ trinh tiết. ( Bộ Lục Sát là chỉ nhóm Sao Kình Dương, Sao Đà La, Sao Địa Không, Sao Địa Kiếp, Sao Hỏa Tinh, Sao Linh Tinh )

Thái Dương nữ mệnh ca

Thái Dương chính chiếu phụ nhân thân
Tư mạo thù thường tính cách trinh
Cánh đắc cát tinh đồng chủ chiếu
Kim quan phong tặng tác phu nhân
Thái Dương an mệnh hữu kỳ năng
Hãm địa tu phòng yếu sát lăng
Tác sự trầm ngâm đa tấn thoái
Tân cần độ nhật miễn gia khuynh
Thái Dương phản chiếu chủ tâm mang
Y tộc thông thường thọ bất trường
Khắc quá lương nhân hoàn khắc tử
Chỉ nghi ấm hạ tác thiên phòng .

Nghĩa là : Thái Dương chính chiếu vào cung Thân của đàn bà thì vẻ đẹp khác thường, tính cách đoan trang, thêm cát tinh phù trợ là bậc mệnh phụ phu nhân. Thái Dương cư Mệnh cung, người đàn bà rất tháo vát giỏi giang. Nếu hãm địa mà bị ác sát lăng phá thì phải rất là cẩn trọng, thao tác gì cũng biết tới lui mới tránh khỏi họa gia khuynh .
Thái Dương phản bối khi nào tâm địa cũng sợ hãi bất nhất, y lộc thông thường, đoản thọ, khắc chồng, khắc con nên lấy làm lẽ và yên phận mới đỡ sóng gió .

Phú nôm về Sao Thái Dương có những câu :

Nữ mệnh Dương chiếu ắt là
Phu nhân nếu chẳng gặp tà ác tinh
Dương, Cự Hao thật không lành
Chồng con phối hợp bất thành hôn nghi
Sát tinh Nhật Nguyệt hãm cung
Nam thì gian đạo, nữ dòng dâm bôn .
Nhật đắc địa từ Dần đến Ngọ
Tăng phong phú nếu có cát tinh
Hai phương Phủ, Tướng triều minh
Giáp Canh Tân Ất càng xinh càng giàu .

Hình dáng và Tính tình người Thái Dương

Hình dáng người Thái Dương nhập mệnh - Cohoc.vn

Người có Sao Thái dương tọa thủ cung Mệnh, tướng mạo sáng sủa, khung hình khỏe mạnh, mặt như trăng rằm, giọng nói sang sảng .

  • Là người dám yêu dám hận, mưu trí nhân ái, quang minh lỗi lạc, trung hậu, không so đo thống kê giám sát .
  • Tính cách cởi mở, nhiệt tình bác ái, sáng sủa thành thật, chí công vô tư
  • Độ lương khoan dung, khẳng khái tự tin, tích cực tiến thủ, hành vi nhanh gọn .
  • Sôi nổi hiếu động, có năng lượng chỉ huy và năng lượng tổ chức triển khai, biết thuyết phục lòng người, thẳng thắn, dễ đắc tội với người khác .
  • Dồi dào tinh lực, không chú ý tiểu tiết lặt vặt, giỏi tiếp xúc, thích bộc lộ .

Công Danh – Tài Lộc người Thái Dương

Công Danh – Tài Lộc người Thái Dương

Nếu Thái Dương đắc địa :
Tùy theo mức độ cao thấp và tùy sự quy tụ với Thái Âm cùng những cát tinh khác, người có Thái Dương sáng sẽ có :

  • Uy quyền, vị thế lớn trong xã hội ( quý )
  • Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch sự, biết nhiều
  • Có tài lộc vượng, giàu sang ( phú )

Vì vậy, Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất. Đó là hình tượng của quyền hành, uy tín, hậu thuẫn nhờ ở kĩ năng .
Nếu Thái Dương hãm địa :

  • Công danh trắc trở
  • Khoa bảng dở dang
  • Bất đắc chí
  • Khó kiếm tiền
  • Giảm thọ

Nếu Thái Dương hãm ở những cung dương ( Thân, Tuất, Tý ) thì không đến nỗi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt. Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh quy tụ sáng sủa thì cũng được ngày càng tăng tài, quan .
Trường hợp Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ thì người này có giàu sang như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng tỏa nắng rực rỡ hơn nữa. ( Quan điểm này chưa hẳn đã đúng, bạn đọc nên chiêm nghiệm thêm )

Bệnh Tật người Thái Dương

Thái Dương đắc miếu địa
Chỉ riêng bộ thần kinh bị ảnh hưởng tác động vì ánh sáng mạnh của sao gây stress niềm tin, biểu lộ qua những trạng thái :

  • Sự ưu tư, lo âu quá mức
  • Tính nhạy cảm quá mức
  • Sự mất ngủ và những hậu quả
  • Sự tăng áp huyết vì thần kinh

Đi với những sao Hỏa ( Hỏa, Linh ) hay đóng ở cung hỏa vượng ( Thìn, Ngọ ), hoàn toàn có thể bị loạn thần kinh đi đến loạn trí. Những bệnh trạng này cũng xảy ra nếu Nhật hãm địa bị Tuần Triệt án ngữ .
Thái Dương hãm địa :

  • Không bị sát tinh xâm phạm, Thái Dương hãm địa chỉ trí tuệ kém linh mẫn, mắt kém. Nếu bị sát tinh, bệnh trạng sẽ nặng hơn .
  • Nhật Kình ( Đà ) Kỵ : đau mắt, tật mắt ( cận thị, viễn thị, loạn thị ) hoàn toàn có thể mù, kém mưu trí .
  • Nếu có thêm Hình, Kiếp Sát : hoàn toàn có thể bị mổ mắt

Nhật Lệ Trung Thiên – Thái Dương Cư Ngọ

Cự Môn Thái Dương Đồng Cung – Cự Nhật Cách

Cự Môn Thái Dương Đồng Cung - Cự Nhật Cách - Cohoc.vn

Thái Dương là biểu hiệu của ánh sáng, Cự Môn là ám tinh như mây che ánh sáng. Khi Cự Môn đứng cùng với Thái Dương có công dụng cản ngăn những rực rỡ của Thái Dương .
Hai sao đồng cung ở Dần Thân. Xét về thời hạn thì Dần trời chưa sáng, Thân trời đã ngã về chiều. Thái Dương không đủ sức mạnh vượt thắng ảnh hưởng tác động của Cự Môn, nên hai sao cùng cung gây ra thực trạng bất toàn. Nếu thành đạt tất phải có chuyện không ổn trong mái ấm gia đình, như vợ chồng bất hòa, hoặc sức khỏe thể chất suy yếu, hoặc con cháu bất hiếu v.v.. Cá nhân vẫn hoàn toàn có thể đạt sự nghiệp, niềm hạnh phúc, nhưng không có đủ năng lực và suôn sẻ để đối phó với những khó khăn vất vả, nên công danh sự nghiệp niềm hạnh phúc bao năm đạt được chỉ cần gặp một vài chuyện không may nho nhỏ là hoàn toàn có thể vỡ tan bất kỳ khi nào .

  • Ưu điểm : Tính khí cương cường, gan góc. Có tài miệng lưỡi, mưu trí, nhờ đó có khi biến họa thành may, biết nắm thời cơ. Có năng lực chỉ huy .
  • Khuyết điểm : Khá bướng bỉnh, háo thắng. Suy tính chuyện ngoài tầm tay. Tham vọng lớn, lại quá chủ quan, nên khó đạt thành công xuất sắc theo ý muốn .

Thái Dương Thiên Lương Đồng Cung – Dương Lương Cách

Thái Dương Thiên Lương Đồng Cung - Dương Lương Cách

Thái Dương là “ Trung thiên đế vương tinh ” uy cường, Thiên Lương là phúc tinh ôn nhã, hai sao đồng cung tất phải tương nhượng nhau mà hướng về trung đạo .
Hai vị trí đồng cung của Dương Lương là Mão Dậu, thuộc “ tứ chính đào hoa địa ”. Mão là đất vượng của Thái Dương, nên Thái Dương lấn áp Thiên Lương. Dậu là phương hãm của Thái Dương, nên ảnh hưởng tác động của Thiên Lương có phần trội vượt. Vì đặc tính đào hoa, ở cả hai nơi cá thể sẽ có nhiều nhân duyên như mong muốn. Nếu chọn ngành thương mại thì dễ đạt tiềm năng vật chất. Nhưng trong mọi trường hợp, e là khó tìm được niềm hạnh phúc mái ấm gia đình .
Ở cách này, cá thể sẽ có nhiều điểm cố chấp nhưng lại có trái tim dễ bị xúc động nên năng lực quyết định hành động không chuyên nhất, thành bại do đó khó lường .

  • Ưu điểm : Quang minh chính đại, tích cực, hiền hòa, thích ship hàng xã hội, không sợ mệt nhọc, gian truân, thất bại. Có phong thái sang trọng và quý phái, thao tác thận trọng suy tính. Biết trọng người trên, nhường kẻ dưới .
  • Khuyết điểm : Tâm lý do dự, năng lực phán đoán thiếu sót, không biết mình biết người, nên dễ lao tâm vô ích. Không biết lẽ tiến thủ nên hay kẹt vào những thực trạng, nhất là thực trạng tình cảm, không hề tìm đường xử lý .

Thái Dương Thái Âm Đồng Cung – Nhật Nguyệt Đồng Lâm Cách

Thái Dương Thái Âm Đồng Cung - Nhật Nguyệt Đồng Lâm Cách

2 Sao Thái Âm Thái Dương đồng cung tại Sửu Mùi. Tạo thành “ Âm Dương Sửu Mùi cách ”, còn gọi là Nhật Nguyệt đồng lâm cách ” .

Thái Dương là trung đẩu đế tinh, nên mặc dù thuộc nhóm sao tĩnh (Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật) mà vẫn có nhiều tính chất xung động, mãnh liệt như nhóm “Tử Phủ Sát Phá Tham”. Ngược lại, Thái Âm là sao nhu nhuyễn, thích sự bình lặng, làm việc gì cũng muốn đạt sự toàn mỹ, mang nhiều lãng mạn tính. Hai sao hợp lại, không khỏi có nhiều mâu thuẫn.

Sửu Mùi là hai cung mộ địa mang đặc tính bảo thủ, nên khuynh hướng đấu tranh của Thái Dương bị biến hóa, trở thành bất chợt, nhưng cá thể vẫn hiếu thắng, cố chấp .
Thái Dương nhiều năng lượng, nhiệt huyết xông pha. Trong khi Thái Âm thích sự nhàn tản, lãng mạn. Hai sao hợp lại thường có vẻ bên ngoài mềm dẻo bề trong cứng cỏi, nhưng có lúc trọn vẹn ngược lại, rất khó xác lập. Thích ở vị trí thủ lãnh, nhưng rất khó đóng trọn vai trò này là vì những xích míc như đã kể .

  • Ưu điểm : Không tham danh lợi, thích thao tác nghĩa, thích đóng vai người hùng cứu khổn phò nguy, đầu óc mưu trí, học hỏi hiểu biết nhanh .
  • Khuyết điểm : Nhiều xích míc, nhiều khi tâm lý trước sau trái ngược, ý chí không cứng cỏi, tình cảm bất định. Luôn cho rằng mình hơn người khác, dễ trở thành bệnh tưởng. Hôn nhân thiếu hòa thuận, không thân mật người thân trong gia đình .

Bàn thêm về Sao Thái Dương

Bàn thêm về Sao Thái Dương - Cổ Học Phương Đông

Thái Dương mặt hóp thân gầy
Thông minh tươm tất thảo ngay hiền hoà
Câu phú nôm trên đương nhiên không thể nào mà nói hết được tấm lòng bao dung của Thái Dương. Để hiểu rõ thực chất của Sao Thái Dương, ta đem so sánh với Sao Thái Âm thì thấy rằng “ Thái Dương thường hành vi là để Giao hàng, để trợ giúp, trong khi Thái âm thì lại thường hành vi vì tư lợi bản thân ”. Vì vậy cổ nhân mới bảo Thái Dương “ Quý nhi bất Phú ” còn Thái Âm là tài tinh, cái tâm Thái Âm ưa tận hưởng, vơ vét .
Thái Dương thủ mệnh vào hành chính, y khoa hoặc công tác làm việc xã hội thì hợp và hoàn toàn có thể đạt vị thế cao. Nhưng kinh doanh kinh doanh thương mại hoặc làm những việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn lại thường rất dở. Trong khi Thái Âm dễ vào kinh doanh thương mại, không phải vì Thái Âm giảo quyệt nhưng Thái Âm tham hơn
Thái Dương chủ Quý do đó khi đoán Thái Dương thủ mệnh phải địa thế căn cứ trên chức vị, danh vọng. Không phải bất phú là nghèo. Có vị thế, tất yếu vị thế càng cao tiền càng nhiều. Bất phú nghĩa là không tự mình làm ra giàu có thế thôi. Ở trường hợp Thái Dương đóng Tài Bạch cung đắc địa lại khác .
Thái Dương cần nhất đắc địa thì ánh sáng mới quang minh. Thái Dương đóng Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ là mặt trời bùng cháy rực rỡ buổi sáng buổi trưa. Thái Dương đóng Dậu, Tuất Hợi ví như mặt trời đêm hôm đã mất quang huy .
Ngoài đứng đúng chỗ, Thái Dương còn yên cầu người mang số Thái Dương phải sinh ban ngày mới là hợp cách. Sinh đêm hôm sẽ bị chiết giảm. Sinh ban ngày dù Thái Dương hãm cũng bán hung bán cát, sinh đêm hôm Thái Dương hãm tuyệt đối hung .
Thái Dương được cổ nhân gọi là “ Trung thiên chi chủ ” ( chủ tinh giữa trời ). Giống sao Tử Vi, Thái Dương cũng cần bách quan tề tựu. Tất nhiên không khi nào có Thiên Phủ Thiên Tướng triều củng .
Cách đẹp của Thái Dương là đóng ở Thìn hội chiếu Thái Âm đóng ở Tuất. Gọi là Nhật Nguyệt Song Huy hay Nhật Nguyệt Tịnh Minh. Thái Dương thuộc Hoả, quang minh chính đại, mưu trí sái lệ, tài hoa .
Trong ngũ hành, trí tuệ Thuỷ có sự độc lạ nhau. Trong hàng ngũ những sao, sự đa tài của Thái Dương cũng vậy, khác với sự đa tài của Thiên Cơ .
Trí tuệ của Âm Mộc thâm trầm .
Trí tuệ của Dương Hoả quang minh lộ liễu
Thái Dương đa tài về mặt bộc lộ làm chính trị, ra đám đông hoặc vào thẩm mỹ và nghệ thuật màn biểu diễn như nhạc họa, kịch nghệ là hợp cách. Thiên Cơ đa tài với kế hoạch trong bóng tối, làm chính trị ở vị thế điều tra và nghiên cứu, nghiên cứu và phân tích tình báo hoặc vào thuật số âm khí và dương khí viết văn là hợp cách .
Thái Dương thuộc Bính Hoả mãnh liệt, hoá khí là Quý, chứa chất phản kháng tính. Phá Quân cũng phản kháng nhưng thường có khuynh hướng phản nghịch. Khác nhau thế nào ? Vì Thái dương bản chất quang minh, thấy điều trái thì chống, nhưng chống so với nguyên tắc không đi quá đà đến mức phản nghịch. Trong khi Phá Quân cương mãnh làm theo ý mình muốn dễ quá khích đi đến phản nghịch
Thái Dương đóng cung Quan lộc đắc địa ý niệm khai sáng mở lối cao và vững. Một ngành nào đang trên đà xuống dốc vào tay người Thái Dương quan lộc khả dĩ sẽ hưng thịnh trở lại. Thái Dương ở Tài bạch dễ có tiền, ưa phô trương tài lộc qua ăn chơi, chưng diện …

Mệnh Thái Dương có một cách đặc biệt quan trọng, ấy là Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi. Tại Hợi cung Thái Dương là phản bối. Thái Dương mất đi vẻ huy hoàng, tương ý là mặt trời đêm. Thái Dương tại Hợi đi vào một trong hai thực trạng cực đoan : Hay cũng vô cùng mà dở cũng vô cùng, rất thuận tiện hoặc rất khốn khó .
Thái Dương đóng Hợi nếu có trợ giúp của xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì tuy thất huy nhưng vẫn được cải tổ nhiều, có một đời sống dễ dãi được. Thái Dương cư Hợi lại hay vô cùng nếu như nó gặp Thiên Mã Hóa Lộc, Lộc Tồn tức cách Lộc Mã giao trì. Cách này bỏ xứ bỏ quê mà đi, rồi phấn đấu thành công xuất sắc phong phú .
Thái Dương tại Hợi, trong những bài phú, những cụ gọi là Nhật Trầm Thủy Để ( mặt trời chìm sâu đáy nước ). Nếu có Lộc Mã giao trì lại thêm cả Binh hình Tướng Ấn thì ăn to vào thời loạn. Chư tinh phỏng vấn có viết : “ Thái Dương được những cát tinh khác thủ hay chiếu, rồi lại có Thái Âm đồng chiếu thì giàu sang đủ cả … Nếu Thân cung Thái Dương đắc địa mà gặp nhiều cát tinh khả dĩ làm môn khách chốn công hầu, hoặc làm dân chạy cờ cho bậc công khanh .

Thái Dương nhập Mệnh với nhập Thân cung rõ ràng tạo ảnh hưởng tác động độc lạ hẳn. Một đằng tự mình gây dựng phong phú, một đằng chỉ làm môn khách ở nơi cửa quyền. Trừ trường hợp Mệnh cung tự nó có cách tốt riêng. Trường hợp Thân cư phối thì số gái lấy chồng sang, số trai được vợ giàu sang hoặc mái ấm gia đình vợ thế lực nâng đỡ, nhờ vả nhà vợ mà nên cơm nên cháo .
Thái Dương ưa Xương Khúc và sợ Hóa Kị. Có lý luận cho rằng nếu Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị càng tốt. Hóa Kị như đám mây ngũ sắc khiến Thái Dương thêm tỏa nắng rực rỡ. Không phải vậy, Thái Âm gặp Hóa Kị đắc địa, Hóa Kị khả dĩ biến thành đám mây ngũ sắc, còn với Thái Dương thì không. Hóa Kị là đám mây đen, là ám tinh trong khi đặc thù cơ bản của Thái Dương là quang minh, quang với ám chẳng thể hợp cùng. Nhất là Mệnh nữ Thái Dương mà có Hóa Kị tất yếu hôn nhân gia đình gẫy vỡ, lúc nhỏ mồ côi cha hoặc xa cách, hoặc thiếu vì Thái Dương Hóa Kị như vậy bất lợi trọn vẹn với những người quen thuộc nam tính mạnh mẽ. Ngoài ra còn hoàn toàn có thể bị xảy thai, trụy thai .
Thái Dương hãm hội Riêu Kị, Thiên Hình hoặc Kình Đà khó tránh khỏi bệnh tật ở đôi mắt .
Kình Đà Riêu Kỵ phá xung
Lại là đôi mắt chẳng mong được cùng
Kình Đà Riêu Kỵ khá kinh
Ắt rằng mắt chịu tật hình không ngoa
Gặp Riêu Kỵ rồi Kình Đà hay Hỏa Linh thì cũng thế .
Thái Dương thủ Mệnh còn cách cục trọng điểm khác : Nhật Chiếu Lôi Môn, tức Thái Dương đóng tại Mão. Mão thuộc cung chấn, Chấn vi lôi ( sấm sét ). Khi đóng Mão đương nhiên Thái Dương đứng cùng Thiên Lương. Cách Nhật Chiếu Lôi Môn tuyệt đối tốt nếu hội cùng Thái Âm Hợi với Hóa Lộc, thêm Văn Xương Văn Khúc càng đẹp lắm. Nhất là so với chuyện thi tuyển khoa bảng. Như phú viết : ” Dương Lương Xương Lộc, lô truyền đệ nhất danh ” ( Dương Lương Xương Lộc loa gọi người đỗ đầu )
Trong thời tân tiến cách Dương Lương Xương Lộc Hội hoàn toàn có thể là nhà ý tưởng, người làm những cuộc điều tra và nghiên cứu nổi danh, một tay thể thao tăm tiếng … Cách Dương Lương Xương Lộc phải là Thái Âm đi với Hóa Lộc chiếu qua mới hợp cách. Nếu Hóa Lộc đứng ngay bên cạnh Thiên Lương thì lại kém hẳn. Tại sao ? Vì quan hệ Thiên Lương với Hóa Lộc không ổn thỏa ( sẽ bàn khi luận về Thiên Lương )
Về cách Thái Dương cặp với Cự Môn tức “ Cự Nhật Đồng Lâm ”, hãy xếp qua phía Cự Môn. Ngoài ra còn những cách : Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, Nhật Nguyệt chiếu bích, Nhật Nguyệt tịnh minh .
Nhật Nguyệt tịnh minh gồm có Dương tại Thìn, Âm tại Tuất hoặc Dương tại Tị, Âm tại Dậu. Cách Nhật Nguyệt tịnh minh cũng như những cách khác cần Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, học đỗ cao, vị thế xã hội vững. Kém hơn nếu bớt đi những trợ tinh quan trọng, tuy nhiên không kể làm cách đặc biệt quan trọng .
Về Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, nếu Mệnh Vô Chính Diệu, Nhật Nguyệt Mùi hoặc Sửu thì chiếu đẹp hơn là thủ Mệnh. Căn cứ vào câu phú : ” Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu ”
Phú đưa ra những câu :
“ Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu hầu bá chi tài
Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung ”
Cách trên là cách Nhật Nguyệt chiếu, cách dưới là cách Nhật Nguyệt đồng thủ Mệnh .
“ Mấy người bất hiển công danh sự nghiệp
Bởi chưng Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi ”
“ Nhật Mão, Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung, đa triết quế ” nghĩa là Mệnh lập tại Mùi không chính tinh, Hợi Nguyệt chiếu lên, Nhật Mão chiếu qua học tập đỗ đạt cao, lấy vợ giàu sang .
Trường hợp Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị thế nào ? Tỉ dụ Thái Dương tại Tỵ thì Cự Môn đương nhiên tại Hợi, nếu có Hóa Kị hợp với Cự Môn hẳn nhiên xấu, tranh đấu cho sự thành đạt khó khăn vất vả khó khăn vất vả hơn gấp bội. Thái Dương đắc địa bị Hóa Kị dễ chiêu oán, nếu đi vào ngành thầy kiện, thầy cò, công an làm chức nghiệp sinh sống hợp hơn ngành khác .
Về sao Thái Dương còn có những câu phú khác đáng suy ngẫm như :
Nhật Nguyệt Dương Đà khắc thân ( Nhật Nguyệt gặp Dương Đà phần lớn khắc người thân trong gia đình ) .
Nhật Nguyệt Tật Ách, Mệnh cung Không, yêu đà mục cổ ( nghĩa là Mệnh Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt Không Vong hoặc ở cung Tật Ách có Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt thường có tật ở mắt hoặc ở sống lưng )
Cổ ca còn ghi câu : ” Thái Dương đắc địa được sao Thiên hình cũng đắc địa dễ phát võ nghiệp ”. Sao Thái Dương còn có những câu phú sau đây :
Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỷ ngoại triều Khôi Việt. ( Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khôi Việt quy tụ vào Mệnh lại là người có năng lực thông tuệ rực rỡ ) .
Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn. ( Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, thao tác lúc đầu siêng năng lúc sau vì lười mà bỏ lỡ ) .
Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục. ( Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã tuy nhiên huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều ) .
Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quí Ân, Xương Khúc ngoại triều tất đường quán xuất chính ( Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi mà có Tuần Không, lại được Ấn Quang, Thiên Qúy lại được Văn Xương, Văn Khúc hoàn toàn có thể xuất chính làm quan về ngành văn )
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm khí và dương khí hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng Kiếp Triệt. ( Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ tỏa nắng và rất sợ gặp Địa Kiếp và Triệt không ) .
Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công. ( Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì hoàn toàn có thể sẽ được vinh hiển ) .
Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung. ( Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà những cung tam hợp chiếu không gặp sao nào tốt là hung mệnh, cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì ) .
Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập. ( Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười )
Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân. ( Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được thân cận bậc quý nhân )
Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung. ( Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ ) .
Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh thản vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành. ( Thái Dương thủ Mệnh ở Tỵ, ánh sáng tỏa nắng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình giàu sang, nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà không gặp Tuần Triệt thì thời loạn thành công xuất sắc )
Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinh thế thịnh phát danh tài. ( Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái mà không gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao ) .
Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp. ( Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao ) .
Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốc vận lâm. ( Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện ) .
Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kỵ Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục. ( Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hóa Kị, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh hay Tật Ách có ngày hư mắt )
Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu hạc hình. ( Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gò, mình hạc xương mai ) .
Xét xem đến chốn thuỷ cung .
Kị tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương
( Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu )
Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãm
Hố Kỵ gia mục ám thong manh
( Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kỵ thì mắt hỏng, mắt thong manh ) .
Thiên Tài gặp Nhật bất minh
Tính ưa lếu láo những khinh Phật Trời
( Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng ) .
Mấy người giàu sang nan tồn
Bởi vầng ô thỏ đóng miền sát tinh .
( Giàu sang giàu sang không bền bởi tại Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh ) .
Con em xa khứ xa hoàn
Bởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Nô cung

Sao Thái Dương Hóa Khoa – Can Mậu

Sao Hóa Khoa - Cohoc.vn

Hóa Khoa làm tăng năng lượng hướng ngoại của Thái dương. Do đó thường làm người ta chú ý và đố kỵ. Vì vậy, cần xem xét Cung Huynh Đệ và Cung Nô Bộc gây tác động ảnh hưởng như thế nào đến đương số ? Điều này sẽ quyết định hành động là Cát hay là Hung khi Sao Thái Dương hóa Khoa thủ Mệnh .

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Khoa

Sao Thái Dương Hóa Quyền – Can Tân

Sao Hóa Quyền - Cohoc.vn

Sao Thái Dương hóa Quyền chủ về tăng năng lượng phát minh sáng tạo và tài chỉ huy, nhưng chỉ chủ về nâng cao vị thế, mà không chủ về chuyển biến có tính bất ngờ đột ngột về tài lộc, chính bới tài lộc chỉ tăng theo vị thế .

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Quyền

Thái Dương Hóa Lộc – Can Canh

Sao Hóa Lộc - Cohoc.vn

Thái Dương chủ về phát lộc, khi hóa Lộc cũng chẳng làm tăng danh vọng, mà ngược lại, nhờ vào danh vọng thì mới có được tiền tài, ví dụ như nhờ nghe khét tiếng mà được mời thao tác. Có lúc cũng chủ về được tài lộc không nhiều, hầu hết thuộc về vinh dự. Ví dụ như được bằng khen ,. v.v …

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Lộc

Thái Dương Hóa Kỵ – Can Giáp

Sao Hóa Kỵ - Cohoc.vn

Lúc Thái Dương và Thái Âm hóa Kị đều có bộc lộ tổn hại những mối quan hệ nhân tế. Thái Dương chủ về người thân trong gia đình phái nam, Thái Âm chủ về người thân trong gia đình phái nữ .

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Kỵ

Vương Đình Chi với Thái Dương

Vương Đình Chi - Danh Sỹ về Tử Vi Đẩu Số - Cohoc.vn

Vì Thái Dương vốn có khuyết điểm hình khắc, vì lẽ đó cổ nhân liền cho rằng “ Nhật Nguyệt thủ mệnh bất như chiếu hiệp ” ( Nhật Nguyệt thủ mệnh không bằng chiếu hợp ). Lý do, xem cung Mệnh nếu không thấy Thái Dương tọa thủ nhưng đắc Thái Dương củng chiếu, đương nhiên khiến cung Mệnh có được đặc thù “ Quý ” vốn có của Thái Dương, và lại năng lực giảm bớt được sự hình khắc .
Nhưng chẳng biết tại sao, lúc bấy giờ nếu xem một người Thái Dương thủ mệnh, độ hình khắc trên thực tiễn cũng không thái quá theo như lời cổ nhân. Chính như sự quý hiển, theo lời cổ nhân cũng không quý hiển bằng. Vương Đình Chi xem mệnh một bè bạn, Thái Dương tọa mệnh, cổ nhân cho rằng “ Dữ nhân quả hợp chiêu thị phi ”, nhưng bản thân nhân duyên lại tương đối tốt đẹp, hơn thế nữa so với cha tình cảm cũng khá tốt. Hiện thực và theo như lời cổ nhân không một chút ít tương hợp .
Theo Vương Đình Chi suy đoán, sự quan ngại này nguyên do là vì phương pháp tổ chức triển khai đời sống thời xưa và văn minh không giống nhau. Thời xưa, hai thế hệ cha con cùng đồng cư một nhà, thuận tiện sinh ra xích míc, không giống lúc bấy giờ, kết hôn xong liền rời cha mẹ sống riêng, vì lẽ đó người Thái Dương thủ mệnh, lại hoàn toàn có thể phát huy thực chất tình cảm của sao Thái Dương, bất quá về phương diện khác mà nói, sống riêng cũng hoàn toàn có thể xem như bị hình khắc nhẹ nhất .
Quan hệ cùng bạn hữu cũng như thế. Người xưa quan hệ xã giao trong khoanh vùng phạm vi hẹp, vì đậm chất ngầu người Thái Dương khá kinh khủng, trong khoanh vùng phạm vi nhỏ không một ai tiếp thu du di cho điều đó, có khi lại biến thành không hợp, thành kiến với nhau, mất vẻ tự nhiên, … không giống như ngày này xã giao trong khoanh vùng phạm vi rộng, trước sau sau cuối thì khi gặp mặt cũng hoàn toàn có thể tiếp đón cái loại đậm chất ngầu riêng của bè bạn .
Cho nên dùng Đẩu số đoán mệnh cho người tân tiến, gặp Thái Dương thủ mệnh thì, không hề không cẩn trọng một chút ít, giải thuật đoán không hề ứng trọn vẹn y theo ca quyết cổ nhân để lại .

Ví như cổ nhân nói : “ Thái Dương cư ngọ, kỳ quý chuyên quyền ”. Đó là do tại mừng cho Thái Dương ví như gặp ánh mặt trời giữa trưa mãnh liệt nhất, trên trong thực tiễn, người tân tiến vị tất theo đường chính trị, hơn thế nữa tương quan đến nó cũng còn ít, thường theo đường kinh thương .
Vậy Thái Dương tại ngọ thủ mệnh ngược lại thuận tiện biến thành một lão quan rổng ruột vui mừng khi được đứng đầu, điều này bộc lộ mặt quý của Thái Dương, vì lẽ đó con người Thái Dương dễ yêu dấu hư danh, về phương diện khác Thái Dương không chủ phú, càng yêu cái hư danh càng thuận tiện ngoạn mục, đến nổi trở thành một lão quan rổng vậy ( không tiền cũng không có danh, chỉ có chức quan ) .

Tính Chất Đặc Biệt Của Người Thái Dương

Cổ nhân so với Thái Dương luôn luôn có một thiên kiến rằng miếu vượng tất cát, lạc hãm tất hung. Gọi là miếu vượng, tức là lúc ánh mặt trời mãnh liệt. Bắt đầu cung Mão đến Ngọ ví như mặt trời giữa ban ngày, đến cung dậu mặt trời mở màn lặn về phía Tây. Dĩ nhiên là sau đó đến cung Dần được ví như “ Thái dương thủy hữu xuất san chi tượng ” ( tượng mặt trời mở màn mọc trên đỉnh núi ) .
Bởi vậy, khi phán đoán người có Thái Dương thủ cung Mệnh, rất coi trọng đặc thù cung đóng. Nói cách khác, Thái Dương tại cung Hợi thủ mệnh, vận mệnh không bằng tại Tị cung. Phương thức đoán mệnh này, cơ hồ đã thành “ kim khoa ngọc luật ” ( nguyên tắc vàng ngọc ) .
Cho nên cổ thư so với Thái Dương thủ mệnh có vài câu bình ngữ nổi bật :

  • “ Thái dương thủ mệnh lạc hãm, tuy hóa quyền lộc diệc hung, quan lộc bất hiển, thành bại bất nhất. ” ( Thái Dương thủ mệnh vào đất hãm, tuy hóa Quyền Lộc cũng hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại thất thường )
  • “ Thái dương thủ mệnh, lạc hãm gia hung sát, kỳ nhân đới tật. ” ( Thái Dương thủ mệnh, lạc hãm thêm hung sát tinh, trong người thường có tật. )
  • “ Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phong phú vinh quang. ”
  • “ Nữ mệnh Thái dương, cư mão thìn tị ngọ, vô sát, vượng phu ích tử ” ( Nữ mệnh Thái Dương, cư mão thìn tị ngọ, không hội hợp sát tinh, thì là mẫu phụ nữ làm lợi cho chồng con )

Tóm lại, cứ thấy cung Mệnh cư cung ban ngày có Thái Dương là cát, gặp cung đêm hôm Thái Dương cũng có uy lực riêng. Trung Châu phái luận về Thái Dương tinh, dựa trên sự so sánh khách quan nhiều hơn .
Thái Dương tọa mệnh kỳ thật có ba đặc thù chung :

  • Thứ nhất là hào phóng, phóng khoáng. Gọi là hào phóng, cũng không phải “ Đường triều hào phóng nữ ” mà hào phóng này là có tình thần không so đo đo lường và thống kê tiểu tiết. Cho nên người Thái Dương thủ mệnh, tuyệt đối sẽ không ghi tạc lỗi lầm của người khác trong lòng .
  • Thứ hai, coi danh dự lớn hơn mối lợi của mình. Ở Đẩu số, Thái Âm chủ phú, Thái Dương chủ quý, cho nên vì thế người có Thái Dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp lớn hay rộng mở cỡ nào, cũng khó mà cự phú ( phong phú lớn ), thậm chí còn có khi giá trị phong phú không bằng nhân viên cấp dưới dưới quyền .
  • Thứ ba, thường có tâm khí cao ngạo, khiến cho người lâm vào thực trạng bất lợi, tánh khí cũng liên tục bất phục so với thủ trưởng, trừ phi thủ trưởng thực sự có danh vọng, uy tín rất cao, hoặc là có năng lượng chỉ huy can đảm và mạnh mẽ. Người Thái Dương thủ mệnh nếu không hiểu biết điều này chỉ làm chính mình lâm vào thực trạng không tốt, cũng như phải hiểu rằng ở đâu cũng có người giỏi hơn .

Lục Bân Triệu luận Thái Dương

Lục Bân Triệu luận Thái Âm - Cohoc.vn

Sao Thái dương trong ngũ hành thuộc dương hỏa, ở trên khung trời là mặt trời, hóa làm quý khí. Ở nam mệnh là Phụ tinh – sao Cha, và Tử tinh – sao con trai. Ở nữ mệnh, làm Phụ tinh – sao Cha, Phu tinh – sao Chồng, và Tử tinh – sao con trai. Thích hợp người sinh ban ngày, không thích hợp người sinh đêm hôm. Là chủ tinh của cung sự nghiệp trong mệnh bàn .
Thái dương ở trong 12 cung đều có tên gọi riêng :

  • Thái dương đến cung Tý gọi là Thiên Nghi, chủ về người giầu tình cảm, sinh quý tử .
  • Thái dương đến cung Sửu gọi là Thiên U, nhật nguyệt đồng cung chủ về người có tính tình chợt âm chợt dương, khó mà đoán trước được .
  • Thái dương đến cung Dần gọi là Thiên Tang, là ý nói mặt trời mọc ở Phù tang, đó chính là lúc mặt trời rạng đông, khó mà đoán trước được .
  • Thái dương đến cung Mão gọi là Thiên Ô, chủ về người anh minh khí khái đại lượng, đa tài đa nghệ, danh hiển giầu có .
  • Thái dương đến cung Thìn gọi là Thiên Sảng, là lúc mặt trời ra khỏi cửa Rồng ( long môn ), chủ về còn trẻ đã hiển đạt, quyền thế, có tiếng tăm vang xa .
  • Thái dương đến cung Tị gọi là U Trưng, chủ về người có trí khí cao ngạo, quá lộ năng lực, là người lộc hậu quyền cao, sự nghiệp hiển đạt .
  • Thái dương đến cung Ngọ gọi là “ Nhật lệ trung thiên ”, chủ về người phúc hậu, lộc trọng, chí cao khí mạnh ,
  • Thái dương đến cung Mùi gọi là Thiên Huy, nhật nguyệt chói lọi, chủ về quyền thế hào sảng .
  • Thái dương đến cung Thân gọi là Thiên Ám, chủ về học nhiều mà thành tựu ít, xử sự nhiều quanh co .
  • Thái dương đến cung Dậu gọi là Cửu Không, chủ về người thao tác hanh thông, tuy nhiên hữu thủy hữu chung, tối kị Sát tinh, có tai nạn thương tâm tù tội hoặc hình khắc .
  • Thái dương đến cung Tuất gọi là Thiên Khu, mặt trời giấu ánh sáng, tiếng tăm tuy không điển hình nổi bật, tuy nhiên nếu gặp Cát diệu thì lại giầu có .
  • Thái dương đến cung Hợi gọi là Ngọc Tỷ, nhật nguyệt quay sống lưng lại nhau, trái lại trở thành đại cục, còn trẻ đã lập nên công trạng .

Sao Thái dương rất ưa thích những cát tinh Tam thai, Bát tọa, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội và chiếu, chủ về sự nghiệp lớn lao, đã phú còn quý .

  • Thái dương ở Tuất địa chủ về thực trạng bị đau mắt, lòa .
  • Ở Ngọ địa tuy quý tuy nhiên ánh mặt trời chiếu quá mạnh, nên cũng chủ về bị bệnh đau mắt .
  • Thái dương ở Hợi địa trái lại hoàn toàn có thể phát đạt tuy nhiên phải hội ngộ Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã mới là hợp cách .

Tóm lại, sao Thái dương lấy Quý làm chủ, kế đến mới Phú, còn sao Thái âm lấy Phú làm chủ kế đến với Quý .
Thái dương ở cung Mệnh
Thái dương ở cung Mệnh thì chủ về người có sắc mặt hồng nhuận hoặc kèm sắc đỏ tía, khuôn mặt đãy đà hoặc dài tròn. Ở Ngọ địa thì thân hình to lớn, phong thái tiêu xài tự do, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn thấp .
Nam mệnh miếu vượng thì chủ về người tính tình hào phóng, có lòng tử bi hỷ xả, bẩm tính mưu trí, chí khí cao ngạo. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa quyền hội và chiếu, chủ về quý cực phẩm, văn võ toàn tài. Song, Thái dương cần phải nhập miếu và sinh ban ngày, không gặp Sát diệu thì mới hợp cách .

  • Dần địa và Mão địa gọi là Húc nhật đông thăng, mặt trời mọc ở phương đông
  • Thìn địa và Tị địa gọi là Nhập điện, vào điện, hoặc gọi là Nhật du long môn = Mặt trời đi dạo ở cửa rồng .
  • Ở Ngọ địa gọi là Nhật lệ trung thiên, Mặt trời đẹp ở giữa trời, chủ về đại phú đại quý .
  • Ở Sửu địa Mùi địa gọi là Nhật nguyệt liên minh, Mặt trời mặt trăng đều sáng, do đó nói chợt âm chợt dương. Thân địa thiên về Tây, thao tác có đầu mà không có đuôi, trước thì siêng năng công tác làm việc, thao tác cẩn trọng trang nghiêm, sau thì lười biếng tùy tiện, học mà không cầu hiểu rõ
  • Ở Dậu địa gọi là Lạc nhật = Mặt trời lặn, quý mà không hiển, giầu mà không bền, hình thức bề ngoài thì xinh xắn hào nhoáng nhưng bên trong thì thật trống rỗng .
  • Ở Tuất Hợi Tý Sửu gọi là Thất huy, Mất ánh sáng, chủ về người thao tác quay quồng, vật vả nhưng lại không thực tiễn. Đoạn này chú giải tên gọi Thái dương ở 12 cung, so với chú giải của Cổ nhân có chỗ sự không tương đồng, nay đều ghi ra hết, để người học dùng làm tìm hiểu thêm .
  • Thái dương ở Mão địa nếu được Hóa Lộc là thượng cách. Ở Hợi địa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã tuy hoàn toàn có thể giầu tuy nhiên thủa ấu niên Cha bất lợi. Thái dương hóa Kị cũng bất lợi cho Cha, hoặc đau mắt. Nếu cùng Kình Đà Hỏa Linh tương hội thì chủ về người có số hoạch phát hoạch phá, quý không được lâu, phú không được dài. Có Xương Khúc Khôi Việt Tả Hữu giáp cung Mệnh là được quý .

Nữ mệnh có Thái dương đến cung Mệnh, nhập miếu, và người sinh ban ngày, tính tình trinh liệt hào sảng, có chí khí trượng phu. Có những cát tinh Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã, Tam thai, Bát tọa hội và chiếu, là nhất phẩm phu nhân, vượng phu ích tử. Có tam hóa Khoa Quyền Lộc vây chiếu cung Mệnh, cũng chủ về cách được phong phu nhân .
Nữ Mệnh mừng nhất là được sao Thái dương nhập miếu, phần lớn là người mưu trí từ ái, phúc lớn lượng rộng. Song nếu lạc hãm, thì thao tác lên lên xuống xuống, tính tình nóng nảy. Đồng cung với Hỏa tinh thì tính tình chân thực, xử sự theo tình cảm nhưng rất khó khăn vất vả lại thiếu duyên với người. Thái dương hóa Kị, còn trẻ thì khắc chồng về già thì khắc con, nên kết hôn chậm muộn hoặc làm kế thất, vợ lẻ .
Nếu gặp Kình Đà Linh Hỏa, Thiên hình, Không Kiếp thì chủ về hình khắc, phần lớn làm ni sư ở cửa Không, hoặc sống độc thân ship hàng xã hội. Vì Thái dương gặp Sát tinh, tính tình sẽ trinh liệt, cứng cỏi, do đó chủ về người đoan trang, chững chạc. Nếu lạc hãm thì gọi là phản bối ( quay sống lưng lại ), hai mắt cận thị, hoặc một mắt to một mắt nhỏ. Gặp Phá quân thì chủ về lấy chồng không đúng lễ nghi .
Đại hạn lưu niên ở cung độ sao Thái dương đến, nhập miếu, gặp Cát tinh, tất sẽ bình bộ thanh vân, thêm tài tiến phúc, kết hôn có con, phú quý danh tiếng đến. Nếu lạc hãm mà gặp tứ Sát còn gặp thêm Không Kiếp chủ về thao tác mà như không, nhiều tranh giành mà ít thành tựu, bị tiểu nhân xâm hại, phá tài, đầu choáng .

Phan Tử Ngư Với Thái Dương

Thái Dương là chủ của cung Quan Lộc tối kỵ tọa ở cung Quan Lộc Hóa Kỵ :

  • Bãi quan, bãi chức, đường hoạn lộ gian truân
  • Còn nên xem cung nào, chỗ tọa mà vượng thì còn tương đối tốt, chỗ tọa mà hãm thì hung hiểm, tọa ở tứ mã thì một đời bôn ba vì sự nghiệp
  • Sẽ gặp nỗi buồn đau thất tình
  • Mắt không tốt
  • Tâm tình bất định, dễ nóng nảy, tức giận, thô bạo, mất ngủ
  • Rất kị đồng cung với Thiên Hình, gặp tai ương hình ngục
  • Cũng kị đồng cung với Địa kiếp hoặc Địa không, vấn đề không được như ý
  • Tình cảm vợ chồng cũng bị ảnh hưởng tác động
  • Sao Thái dương rất sáng, Hóa kỵ thì chủ về độ sáng bị hạn chế, vì vậy chủ về người này tài hoa bị mai một, hoặc không được người ta tôn trọng để đến nỗi có tài lớn mà không được biểu lộ, tráng trí khó vươn. Vậy nên, sao này ưa đồng cung với Tam Thai, Bát Tọa, như vậy sẽ càng tăng thêm độ sáng ( với ý nghĩa khiến cho tài hoa càng được phát huy ), đồng cung với Tứ sát thì mắt bị tổn thương .

Sao Chủ Thân Thái Dương

Sao chủ mệnh Thái Dương

Bình giải những câu phú về Thái Dương

So sánh Sao Thái Dương và Sao Tử Vi

Thái Dương thủ mệnh có rất nhiều đặc thù cơ bản, tại Đẩu số Thái Âm chủ phú, Thái Dương chủ quý, đây là đặc thù cơ bản nhất, vì vậy phàm Thái Dương thủ mệnh, cứ từ phương diện “ Quý ” này mà quan sát, nhận xét .
Người trọng ở quý, do đó Thái Dương rất mừng gặp được một số ít trợ tinh chủ quý hội hợp. Như Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý, Long Trì, Phượng Các. Các trợ tinh này chia làm sáu cặp, nếu Thái Dương được toàn bộ những cặp sao này cùng hội hợp, lực lượng tương hỗ lớn hơn gấp bội .
Ví dụ nếu Thái Dương cùng hội ba cát tinh Văn Xương, Hữu Bật, Thiên Khôi ( chỉ 1 sao trong cặp sao ) không bằng khi 3 sao này có đủ một cặp sao, như khi hội đủ Tả Phụ Hữu Bật ( có đủ cặp ), thì lực lượng so với 3 sao bị phân tán trên lại trở nên rất mạnh .
Tam Thai Bát Tọa, Ân Quang Thiên Quý là những sao đi cặp với nhau, một khi bị phân tán thì lực tác động ảnh hưởng yếu đi, nhưng nếu đủ cặp đi cùng Thái Dương thì lực tác động ảnh hưởng lại to lớn, thậm chí còn lực tác động ảnh hưởng còn lớn hơn ba bốn sao trong lục cát khi chúng không thành đôi ( Lục cát tinh tức Xương Khúc, Khôi Việt, Phụ Bật ) .

Tính chất này của Sao Thái Dương có thể nói so với Sao Tử Vi không khác biệt lắm, bởi vì Tử Vi cũng cần cát tinh triều củng, sau mới có thể phát huy khả năng. Nhưng trong đó cũng có một chút phân biệt:

  • Sao Thiên PhủSao Thiên Tướng triều củng, Thái Dương dường như không thích vậy, Tử Vi sợ “Lục sát”, Sao Tham Lang và Tử Vi mừng cótriều củng, Thái Dương có vẻ như không thích vậy, Tử Vi sợ “ Lục sát ”, và Sao Phá Quân, nhưng Thái Dương không sợ, nhưng lại sợ Cự Môn. Tử Vi thủ mệnh là người có năng lượng chỉ huy, phong thái uy nghiêm, khó gần, còn Thái Dương thủ mệnh lực chỉ huy yếu hơn, nhưng có đặc tính hay giúp sức bố thí không cầu lợi lộc, điều này có vẻ như dễ thân cận với người khác .
  • Nhưng Thái Dương lại có lực hình khắc mà Tử Vi không có. Tử Vi thủ mệnh, thì quan hệ với cha mẹ, vợ chồng, huynh đệ, con gái tương đối tốt, nhưng Thái Dương thủ mệnh, thì so với cha, huynh trưởng, con trưởng lại có sự hình khắc, nặng thì tử trận, nhẹ thì sanh ly, hoặc là tình cảm không tốt .

Cho nên đặc thù Tử Vi vẫn còn tốt hơn, thậm chí còn ngay cả so sánh thực trạng sức khỏe thể chất cũng tốt hơn một chút ít .

Thái Dương nhập hạn ca

Nhị hạn thiên nghi kiến Thái Dương Thiên tài tấn nghiệp phúc khác thường Hôn nhân hoà hợp thiêm tự lục Sĩ giả cao thiên toạ miếu đường Thái Dương thủ hạn hữu đa ban Hãm địa tu phòng ác sát xàm Gia Kị phùng hung đa trở trệ Hoành sự phá tài gia đinh linh .

Nghĩa là : Đại Tiểu Hạn nên gặp Thái Dương đắc địa sẽ nhiều tiền tấn nghiệp, vợ chồng hoà thuận đẻ con trai, kẻ sĩ công danh hiển đạt. Sao Thái Dương nhập hạn nếu ở hãm địa bị ác tinh xung phá lại có Sao Hoá Kỵ thì việc gì cũng hỏng, vỡ nợ điêu linh.

Sao Thái Dương Ở Cung Thiên Di

Thái dương nhập vào cung thiên di thì nên đi xa tăng trưởng sự nghiệp, hoàn toàn có thể nhờ đó mà gặp được quý nhân …

Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương ở Cung Thiên Di

Sao Thái Dương Ở Cung Tài Bạch

Sao thái dương chủ về ban phát nên khi nhập vào cung tài bạch, chủ đương số là người khó khăn vất vả, gánh trách nhiệm nặng nề …

Mời tham khảo về Sao Thái Dương Cung Tài Bạch

Sao Thái Dương Ở Cung Quan Lộc

Thái dương chủ về quyền quý và cao sang nên khi nhập vào quan lộc cung là hợp cách. Tuy nhiên cũng cần hội hợp được nhiều cát diệu thì mới là thượng cách …

Mời tham khảo về Sao Thái Dương Cung Quan Lộc

Sao Thái Dương Ở Cung Điền Trạch

Thái dương nhập cung điền trạch chủ điền sản như gió thoảng qua tay, phập phù không không thay đổi …

Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương Cung Điền Trạch

Sao Thái Dương Ở Cung Phúc Đức

Sao thái dương vốn dĩ có tính động rất lớn. Nên khi nhập vào cung phúc đức, chủ về đương số là người luôn dạt dẹo bận rộn, không ngừng nghỉ …

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Phúc Đức

Sao Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu

Thái dương nhập vào cung phụ mẫu chủ về cha mẹ là người sang quý, có quyền lực tối cao …

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Phụ Mẫu

Sao Thái Dương Ở Cung Tử Tức

Thái dương nhập vào cung tử tức chủ về con cháu mưu trí có tài năng, hoàn toàn có thể dựng cơ sáng nghiệp …

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Tử Tức

Sao Thái Dương Ở Cung Phu Thê

Sao thái dương nhập vào cung phu thê có rất nhiều ẩn số. Cần xem xét cẩn trọng những sao hội hợp để luận đoán …

Mời tham khảo chi tiết về Sao Thái Dương Cung Phu Thê

Sao Thái Dương Ở Cung Huynh Đệ

Thái dương nhập cung huynh đệ chủ về không những đông đồng đội, còn chủ về bạn bè quý hiển …

Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương Cung Huynh Đệ

Sao Thái Dương Ở Cung Nô Bộc

Sao thái dương thực sự không tương thích khi nhập vào cung nô bộc. Thái dương là quan tinh, chủ về sự nghiệp quan quý nên khi nhập vào cung nô bộc sẽ chủ bạn hữu hoặc người dưới quyền oán trách …

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Nô Bộc

Sao Thái Dương Ở Cung Tật Ách

Thái Dương thuộc hoả, là Kinh Dương Minh, do đó lúc Thái Dương nhập miếu sẽ chủ về Kinh Dương Minh hoả thịnh, dễ choáng ngất, đau đầu kinh niên, đây là chứng huyết áp cao .

Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương ở Cung Tật Ách

Hình tượng Sao Thái Dương trong Tử Vi – Thừa Tướng Tỷ Can

Thay lời kết

Tóm lại, Sao Thái Dương chủ về Quan lộc nên tốt nhất là đóng tại Cung Quan Lộc. Đặc biệt khi độc tọa Ngọ địa, hình thành nên cách cục Nhật Lệ Trung Thiên khí thế sôi sục, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh tụ thành tựu phi phàm .
Sao Thái Dương là Dương Hoả, Hoả thì linh động, đổi khác, khí của Thái Dương lại phát ra, nên người Thái Dương thường thì sẽ là người ưa hoạt động giải trí can đảm và mạnh mẽ trong chốn quan trường. Thái Dương phát xạ chủ quý hiển mà không chủ giàu sang cho nên vì thế dù gặp Lộc tồn cũng phải khó khăn vất vả mới kiếm được tiền tài. bởi người Thái Dương ưa danh vị, quyền quý và cao sang hơn là tài lộc, cho nên vì thế có quyền trước rồi mới có tiền sau, Thái Dương là Dương Hoả chủ về Tâm, lực. do đó càng kiếm được nhiều tiền thì cũng phải lao tâm, lao lực nhiều và khó được yên ổn .

Source: https://bieblog.com
Category : Phong thủy