KBS2 – Wikipedia tiếng Việt

KBS2 là kênh phim truyện truyền hình và giải trí của hệ thống Korean Broadcasting System (KBS). Nó được biết đến với nhiều bộ phim drama và chương trình giải trí khác nhau. Kênh truyền hình này là kết quả của sự sáp nhập của Phát thanh Truyền hình Tongyang (còn được biết đến là JTBC.) với KBS vào năm 1980.

  • 01-12-1980- TBC-TV buộc phải sáp nhập vào KBS TV do bộ luật đặc biệt của Chun Doo-hwan, chủ tịch quân sự có thẩm quyền.
  • 16-02-1982 – Bắt đầu lại với đài truyền hình KBS 2 (còn gọi là: KBS 2TV) giới hạn tại Seoul, Jeju và Busan. Đổi tên hiệu thành HLKC-TV.
  • 17-02-1982 – 2TV được phát sóng giới hạn trong khung giờ từ 17:00~01:00 KST. Các đài khác từ 06:00~10:00 và 17:00~01:00 KST không phát sóng giữa 10:00~16:55 và 01:00~06:00 KST.
  • 01-01-1986 – Stereo và chương trình phát sóng toàn quốc bắt đầu.
  • 20-04-1997- Drama hằng ngày của KBS 2TV là First Love Đạt kỉ lục 65.8% trên sóng truyền hình toàn quốc về lượt đánh giá vượt mặt KBS News 9 của KBS1 và sau đó là MBC Newsdesk của MBC.
  • 2005 – KBS 2DMB được lên sóng. Giờ phát sóng được kéo dài lên đến 19 tiếng (06:00~01:00 KST) và lệnh tạm ngưng ban ngày được bãi bỏ.
  • 31-12-2012– truyền hình Analog TV bị đóng.

Nội dung bài viết

Hệ thống chương trình[sửa|sửa mã nguồn]

KBS2 là kênh truyền hình đa phần của những chương trình vui chơi và phim truyền hình được sản xuất bởi KBS cũng như bản tin KBS2 NewsTime, đó là bản tin chính của đài, Music Bank và You Hee-Yeol ‘ s Sketchbook, là những chương trình âm nhạc chính, Happy Together, Let’s Go Dream Team ! Season 2, 1 Night 2 Days, Invincible Youth và Immortal Songs, là những chương trình vui chơi được biết đến nhiều nhất .
KBS2 gật đầu quảng cáo thương mại không giống như KBS1 đó là thực sự rằng KBS1 bị cấm phát sóng thương mại do việc phát hành bộ luật sửa đổi phát sóng năm 1994 .

Phim truyền hình[sửa|sửa mã nguồn]

Trích dẫn từ Korean Broadcasting System: Như một phần của Korean Wave, phim truyền hình KBS2, cùng với kênh KBS1, nó được xuất khẩu sang Đông Nam Á, Trung Đông, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Phi, Trung Quốc và Nhật Bản thông qua KBS World, KBS World (Nhật Bản), KBS World (Mỹ) và đài truyền hình của họ cùng với các kênh tương ứng.

Bạn đang đọc: KBS2 – Wikipedia tiếng Việt

Phim truyện Thứ hai-thứ ba ( 21 : 55 )[sửa|sửa mã nguồn]

Phim truyện Thứ tư-thứ năm ( 21 : 55 )[sửa|sửa mã nguồn]

Phim truyện Thứ bảy-chủ nhật ( 19 : 55 )[sửa|sửa mã nguồn]

Phim truyện Thứ bảy-chủ nhật ( 21 : 30 )[sửa|sửa mã nguồn]

  • King Sejong the Great (대왕세종; 2008) (ep 27-86)
  • Empress Cheonchu còn gọi là The Iron Empress (천추태후; 2009)

Tuyển tập thứ bảy (23:15)

[sửa|sửa mã nguồn]

Tuyển tập chủ nhật ( 23 : 15 )[sửa|sửa mã nguồn]

  • Drama Special Series (드라마 스페셜 연작시리즈; 2010–nay)
    • White Christmas (화이트 크리스마스; 2011)
  • Good Morning Republic Of Korea (굿모닝 대한민국, bản tin buổi sáng)
  • KBS Morning News (KBS 아침뉴스, bản tin KBS sau bản tin buổi sáng)
  • KBS Global News (KBS 지구촌 뉴스, bản tin thế giới đầu tiên)
  • KBS 2 News Time (KBS 2뉴스타임, bản tin KBS2 buổi chiều và bản tin chính, phát sóng lúc 2:00 chiều)
  • KBS Global 24 (KBS 글로벌 24, chương trình bản tin thế giới thứ hai với báo cáo chuyên sâu, hiện phát sóng lúc 6:00 chiều)
  • KBS Sunday NewsTime (KBS 일요 뉴스타임, bản tin Chủ nhật & Trò chuyện

Khẩu hiệu của KBS2[sửa|sửa mã nguồn]

  • The Youth Channel (1990–present)

Source: https://bieblog.com
Category : Phong thủy